- Hồ sơ giải ngân: CV HT QHKH sau khi trình duyệt hồ sơ giải ngân tiến hành lấy sổ khế ước, nhập dữ liệu khoản vay vào hệ thống, thực hiện giải ngân theo quy định của MB;
- Hồ sơ bảo lãnh: CV HT QHKH thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống theo quy định của MB;
- CV HT QHKH hoặc thông qua CV QHKH trả hồ sơ, chứng từ cho KH;
- CV HT QHKH lưu hồ sơ theo quy định và thông tin về khoản vay cho CV QHKH.
Lưu ý:
- Trong mọi trường hợp, CV HT QHKH trao đổi thông tin liên quan đến quá trình cấp tín dụng cho CV QHKH;
- Đối với hồ sơ bảo lãnh: do đặc điểm của quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh diễn ra nhanh chóng nên các bước của quá trình tác nghiệp trên đây có thể thực hiện đồng thời nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục cho KH.
Giai đoạn 4: Quản lý, kiểm tra và thu hồi tín dụng
- CV HT QHKH thường xuyên theo dõi, quản lý tài khoản/ giao dịch của KH, thông tin cho QHKH các diễn biến của tài khoản;
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Công Tác Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Cho Vay Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội - Cn Huế
- Tình Hình Lao Động Theo Giới Tính Tại Mb Huế Qua 3 Năm 2011 - 2013
- Tình Hình Dư Nợ Cho Vay Của Khdn Theo Phân Loại Tại Mb - Cn Huế Giai Đoạn 2011 - 2013
- Một Số Giải Pháp Góp Phần Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Cho Vay Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại
- Mẫu Báo Cáo Thẩm Định Phụ Lục 2: Biên Bản Kiểm Soát Sau
- Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp quân đội - chi nhánh Huế - 9
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
- CV HT QHKH thực hiện kiểm tra sau giải ngân: sử dụng vốn vay, tình hình khoản vay/Bảo lãnh, tình hình KH,…Việc kiểm tra sử dụng vốn vay, TSĐB được thể hiện trong biên bản kiểm tra sử dụng vốn (có xác nhận của KH, báo cáo lãnh đạo phòng);
- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu rủi ro trong quá trình kiểm tra, CV QHKH chủ động báo cáo, đề xuất các biện pháp xử lý và trình lãnh đạo phòng, lãnh đạo chi nhánh xem xét, chỉ đạo;
- CV HT QHKH theo dõi các điều kiện, điều khoản của Hợp đồng, Thông báo cho KH, CV QHKH về việc thực hiện các điều kiện của hợp đồng như : đánh giá lại TSĐB, nợ gốc lai đến hạn, hết hạn bảo lãnh,…
- CV HT QHKH ( QHKH phối hợp) giải quyết các vấn đề phát sinh: gia hạn hiệu lực, sửa đổi/ bổ sung, hủy bỏ các Văn kiện tín dụng, giải tỏa bảo lãnh, tất toán khoản vay trước hạn, đến hạn,…
Giai đoạn 5: Xử lý tín dụng xấu
- Khi phát sinh nợ quá hạn nhóm 2 thì QHKH, TĐTD, HT QHKH họp bàn phương án xử lý;
- TĐTD lập báo cáo trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết;
- QHKH, TĐTD, Ban giám đốc Chi nhánh làm việc với KH để xử lý (TĐTD chủ trì quá trình xử lý nợ);
- Đối với tín dụng nhóm 3-5, Khối quản trị rủi ro (QTRR) chủ trì quá trình xử lý nợ. Nợ xấu được xử lý bằng việc chuyển sang Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của MB là MBAMC hoặc bằng hình thức khác theo đề xuất của Khối Quản trị rủi ro phù hợp với Quy định của MB về Quản lý tín dụng xấu.
- CV QHKH vẫn có trách nhiệm quản lý, theo dõi thông tin KH trong quá trình xử lý tín dụng xấu.
2.2.4.2. Quy trình tín dụng trong cho vay đối với KHDN
Quy trình cho vay đối với KHDN cũng tương tự với quy trình tín dụng chung, chỉ khác nhau một số điểm như sau:
- Chi tiết kiểm soát: phương án kinh doanh, vốn tự có, giấy phép đăng ký kinh doanh, các điều khoản về cho vay doanh nghiệp,…
- Tùy theo nhu cầu phát sinh khác nhau của các chủ thể đi vay mà Ngân hàng có sản phẩm tương ứng trong từng thời kỳ, mỗi sản phẩm được vận hành theo từng quy trình đặc thù riêng.
Bên cạnh đó, quá trình cho vay đối với KHDN cũng cần tuân theo các chỉ đạo tín dụng riêng đối với từng sản phẩm của từng thời kỳ.
2.2.3. Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay KHDN tại MB - Huế
Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay của MB Huế có thể chia làm 3 giai đoạn chính tương ứng với 3 giai đoạn của quy trình tín dụng trong cho vay: kiểm soát trước giải ngân, kiểm soát trong giải ngân và kiểm soát sau giải ngân. Ở mỗi giai đoạn, có một nhóm chủ thể thực hiện, phân chia trách nhiệm một cách cụ thể nhằm tăng tính độc lập của từng chủ thể ứng với từng giai đoạn kiểm soát. Bên cạnh đó, nhằm gia tăng mức độ cạnh tranh và quản lý rủi ro đối với từng Khách hàng, từng lĩnh vực, từng phương án mà MB cung cấp các sản phẩm khác nhau để gia tăng tính cạnh tranh nhưng vẫn tối thiểu hóa rủi ro cũng như đưa ra các giải pháp kịp thời ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra. Ở đây, tôi tiến hành phân tích quy trình kiểm soát hoạt động cho vay theo 3 giai đoạn dựa trên các chỉ tiêu: khâu phát sinh rủi ro, loại rủi ro, thực trạng phát sinh rủi ro, thủ tục kiểm soát, mục tiêu kiểm soát và chủ thể kiểm soát.
2.2.3.1. Kiểm soát trước giải ngân
Đây là giai đoạn kiểm soát nhằm sàng lọc khách hàng, quyết định không cho vay hay tiếp tục lập hồ sơ cho vay, cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng đứng trước nguy cơ gặp rủi ro hay thu lãi từ hợp đồng cho vay.
Kết quả: Thông báo cho vay, hợp đồng tín dụng
a. Khâu Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng - kiểm soát việc tiếp nhận hồ sơ khách hàng
-Loại rủi ro: Rủi ro lựa chọn
-Thực trạng rủi ro phát sinh:
- Hồ sơ thiếu theo quy trình, quy định của sản phẩm:
+ Chủ quan từ CV QHKH: Không chủ động yêu cầu cung cấp hồ sơ theo quy định. Ví dụ : Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề,…
+ Khách hàng không thể cung cấp do yếu tố khách quan và chủ quan.Ví dụ: Do khách hàng khó tính không muốn cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu từ Ngân hàng…
+ Sự phối hợp giữa CV QHKH và Khách hàng về việc cung cấp hồ sơ thiếu hoặc không trung thực. Ví dụ: Làm giả hồ sơ phương án, lách mục đích sử dụng vốn…
- Làm giả hồ sơ: Một số các giấy tờ trong bộ hồ sơ của KH được làm giả mạo một cách tinh vi làm cho các CV QHKH khó có thể phát hiện như: giả chữ ký, con dấu, tạo ra các chữ ký có thể bị phai theo thời gian, làm giả các giấy tờ.
- Chưa cập nhật thông tin thay đổi pháp lý, kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định. Ví dụ: Chưa cập nhật thông tin pháp lý (khi có thay đổi người đại diện theo Pháp luật, vốn điều lệ, thành viên góp vốn..), chưa cập nhật tình hình tài chính của khách hàng (tình hình vay vốn tại các tổ chức tín dụng,…)
-Thủ tục kiểm soát:
- CV QHKH phải cung cấp đầy đủ hồ sơ theo danh mục được quy định.
- Khi nhận hồ sơ của KH, các CV QHKH sẽ tiến hành:
+ Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ;
+ Kiểm tra tính trung thực của hồ sơ (bằng kỹ năng, bằng máy móc, bằng các nguồn thông tin công khai của Cơ quan quản lý…);
+ Sử dụng các nghiệm vụ để kiểm tra hồ sơ (kiểm tra thực tế, đối chiếu với các đối tác KH đang quan hệ, …)
-Mục tiêu kiểm soát: Đảm bảo tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của các giấy tờ, hồ sơ liên quan.
-Chủ thể kiểm soát: Bộ phận QHKH
-Đánh giá tình hình tuân thủ của Ngân hàng:
- Nói chung tình hình tuân thủ tốt do MB đã có một hệ thống quy định và các mẫu biểu để các CV QHKH thực hiện phù hợp với điều kiện từng giai đoạn. Ngoài ra, MB còn hỗ trợ về cơ sở vật chất và các nguồn thông tin khác (Ngân hàng Nhà nước, Thuế, các cơ quan quản lý …) để kiểm soát thông tin một cách trung thực.
- Tuy nhiên, trên thực tế có một số phát sinh như sau:
+ Dựa trên uy tín của khách hàng và dựa trên quan hệ cá nhân mà bỏ qua một số hồ sơ theo quy định,
+ Thất lạc hồ sơ do có sự chuyển giao hồ sơ giữa các cán bộ tiếp nhận, hồ sơ sắp xếp không khoa học gây khó khăn trong việc tìm kiếm, tra cứu, thẩm định lại.
+ Không quan tâm cập nhật thông tin đối với khách hàng có dư nợ nhỏ, ít có giao dịch trong năm.
+ Thẩm định trên cơ sở hồ sơ, chưa đi thực tế khách hàng theo đúng quy định.
+ Việc kiểm soát hồ sơ còn phát sinh nhiều lỗi thông tin phải sửa đổi lại Báo cáo đề xuất thiếu chuyên nghiệp.
b. Khâu Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng - kiểm soát việc lập Báo cáo đề xuất tín dụng, Báo cáo thẩm định tín dụng và thẩm định TSĐB
-Loại rủi ro: Rủi ro lựa chọn và rủi ro bảo đảm
-Thực trạng rủi ro phát sinh:
(1) Thực trạng 01
- Trong báo cáo đề xuất tín dụng, các thông tin do cán bộ QHKH đánh giá chưa đầy đủ, chính xác hoặc thiếu trung thực.
- CV QHKH, CVTĐ thiếu tinh thần trách nhiệm bỏ sót các thủ tục kiểm soát (Chủ quan, dựa vào mối quan hệ cá nhân, ngại KH vì sợ phiền lòng KH VIP…)
- CV QHKH, CVTĐ có sự liên kết hợp tác với KH để cung cấp thông tin thiếu trung thực, không phù hợp với thực tế (Nâng khống giá trị Hàng tồn kho, sửa đổi phương án, giá trị tài sản, nguồn vốn tự có của khách hàng…)
- CV QHKH, CVTĐ đề xuất các phương án không đúng chỉ đạo tín dụng từng thời kỳ.
- CV QHKH, CVTĐ không có năng lực, kinh nghiệm trong việc quản lý và thẩm định ngành nghề, phương án của khách hàng.
- Cán bộ kiểm soát, tin tưởng nhân viên Kiểm soát hồ sơ không cẩn thận
Thông tin bất cân xứng.
(2) Thực trạng 02
- CV QHKH và CVTĐ thiết kế phương án cho vay, thời gian trả nợ, kế hoạch trả nợ không đúng theo quy định của sản phẩm (cho vay dài hơn so với vòng luân chuyển tiền, cho vay vượt quá nhu cầu, lịch trả nợ không phù hợp…)
- Việc xác định giá trị cấp tín dụng cho Khách hàng không phù hợp do thiếu kinh nghiệm thực tế hoặc thiếu sự so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Vì nhiều lý do khác nhau (áp lực doanh số, mối quan hệ cá nhân…) vẫn tiến hành cho vay đối với các Khách hành có lịch sử trả nợ không tốt.
(3) Thực trạng 03
- CV QHKH và CVTĐ còn hạn chế năng lực trong công tác thẩm định TSĐB cũng như xác định các yếu tố liên quan tới tính sở hữu, tranh chấp, giá trị dẫn tới việc giá trị cho vay vượt quá tỷ lệ, cho tài sản đảm bảo là tài sản không được giao dịch, tài sản có tính khả mại thấp.
+ Định giá quá cao so với giá thị trường;
+ Tài sản đang tranh chấp;
+ Tài sản đang trong khu vực quy hoạch;
+ Tài sản không được phép giao dịch;
+ Tài sản không được phép nhận theo quy định của pháp luật (xe chưa sang tên đổi chủ, nhà chưa có giấy phép xây dựng hoặc giấy chứng nhận sở hữu …)
- Thực hiện định giá lại TSĐB không đúng quy định khi khách hàng có nhu cầu vay lại.
- Thực hiện kiểm tra kiểm soát tài sản đảm bảo sau khi cho vay theo quy định, đặc biệt đối với TSĐB là Hàng tồn kho, máy móc thiết bị, khoản phải thu (động sản).
-Thủ tục kiểm soát:
(1) Thủ tục kiểm soát 01
- CV QHKH tiến hành kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin từ việc đi thực tế và các nguồn khác nhau đánh giá tính trung thực thông tin khách hàng cung cấp căn cứ trên quy định của từng sản phẩm và chính sách tín dụng của MB từng thời kỳ.
- Kết quả của việc đánh giá của CV QHKH là Báo cáo đề xuất, Trưởng phòng/GĐ PGD sẽ kiểm soát thông tin trước khi chuyển hồ sơ đến giai đoạn tiếp.
- Trên cơ sở hồ sơ CV QHKH cung cấp, CV TĐ sẽ thực hiện kiểm tra lại lần 2
yêu cầu bổ sung và nhận giải trình bổ sung.
- Trên cơ sở hồ sơ đã được bổ sung, CVTĐ sẽ dựa trên thông tin đã có kết hợp với nhiều nguồn thông tin khác nhau để đưa ra ý kiến độc lập, bao gồm các điều kiện ràng buộc, điều kiện quản lý, điều kiện giải ngân và được Trưởng phòng kiểm soát trước khi trình lên cấp phê duyệt
(2) Thủ tục kiểm soát 02
CV TĐTD trong quá trình thẩm định tín dụng khách hàng vay cần chú trọng thực hiện các nguyên tắc 5C:
- Khả năng hoàn trả nợ vay;
- Uy tín và năng lực quản lý của KH;
- Vốn tự có;
- Đảm bảo tín dụng;
- Các điều kiện chung (điều kiện pháp lý, kinh tế, tài chính).
Sau khi CV TĐTD lập Báo cáo thẩm định tín dụng sẽ trình Trưởng phòng QLTD phê duyệt (Mẫu Báo cáo thẩm định xem phụ lục 1).
(3) Thủ tục kiểm soát 03
- CV QHKH và CVTĐ căn cứ trên giá trị tham khảo của thị trường và quy định nhận tài sản của MB để đưa ra giá trị tài sản (thông thường là 90% giá trị thị trường, đối với tài sản có tính khả mại khá và 70% giá trị thị trường đối với tài sản có tính khả mại thấp).
- Phối hợp với các cơ quan định giá độc lập để thực hiện định giá TSĐB mang tính khách quan.
- Đưa ra một số điều kiện quản lý đối với việc nhận thế chấp/cầm cố đối với tài sản đảm bảo để giảm thiểu rủi ro.
- Tuân thủ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10/03/2000 về đăng ký giao dịch đảm bảo; Quyết định số 521/QĐ-MB-HĐQT quy định về tài sản đảm bảo tại NH Quân Đội,…
-Mục tiêu kiểm soát: Cán bộ tín dụng NH thông qua các giấy tờ cần thiết mà KH cung cấp để phân tích về năng lực pháp lý, uy tín của người vay, mục đích sử dụng vốn, đánh giá phương án kinh doanh, nhu cầu sản phẩm trên thị trường, năng lực điều hành của khách hàng và mức độ đảm bảo của tài sản thế chấp để đưa ra ý kiến đối với hồ sơ.
-Chủ thể kiểm soát: Bộ phận QHKH, bộ phận QLTD
-Đánh giá tình hình tuân thủ của NH:
Hồ sơ khách hàng được thực hiện thông qua 02 khâu thẩm định và 02 cán bộ kiểm soát nên hồ sơ tương đối chặt chẽ. Nhưng tại MB vẫn phát sinh một số lỗi như sau:
- Việc xác định thời hạn vay chưa chính xác: Một số hồ sơ của khách hàng, cán bộ QHKH xác định thời hạn vay chưa sát thực tế, chưa phù hợp với quy trình luân chuyển hàng hóa vật tư tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn vào mục đích khác mà MB không thể kiểm soát.
- Cho vay vượt nhu cầu thực tế của khách hàng hoặc thiết kế phương án cho vay sai với nhu cầu của khách hàng tạo điều kiện để cho khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Thiếu năng lực trong việc thẩm định phương án đặc biệt là thẩm định dự án của khách hàng mới thành lập, lĩnh vực kinh doanh mới.
- Vẫn còn phát sinh các trường hợp đề xuất sai so với chỉ đạo tín dụng của từng thời kỳ.
- Đưa ra một số điều kiện quản lý như: chuyển doanh thu, kiểm soát hoạt động mua bán không đúng với thực tế của khách hàng…
- Chưa phân tích một cách khách quan tình hình tài chính của khách hàng đặc biệt là trường hợp cho vay đối với các doanh nghiệp mang tính chất gia đình.
- Xác định giá trị căn cứ định giá không phù hợp hoặc giao dịch ảo chưa được kiểm tra, xác minh.
c. Khâu Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng – phê duyệt tín dụng.
-Loại rủi ro: Rủi ro lựa chọn
-Thực trạng rủi ro phát sinh:
- Phê duyệt vượt thẩm quyền quy định
- Cấp tín dụng đối với các khách hàng thuộc đối tượng hạn chế hoặc không cho vay theo chính sách tín dụng.
- Giám đốc chủ quan, quá tin tưởng vào các báo cáo mà các CBTD đệ trình lên do đó thiếu sự kiểm soát lại một cách cụ thể, kỹ lưỡng dẫn đến việc phê duyệt không đúng.
-Thủ tục kiểm soát:
- Căn cứ trên thẩm quyền phán quyết đã được giao (ủy quyền) của từng thời kỳ để thực hiện phê duyệt cấp tín dụng.
- Kiểm soát các phê duyệt sao cho không vi phạm nội dung cấp tín dụng đối với các đối tượng có liên quan (vợ, con, chồng, cha mẹ hoặc các cá nhân trên làm Giám đốc, kế toán trưởng, thành viên góp vốn của các doanh nghiệp vay vốn) theo đúng quy định của luật các tổ chức tín dụng.
Trường hợp có ý kiến mâu thuẫn giữa Phòng QHKH và phòng Thẩm định, Giám đốc sẽ là người đưa ra quyết định cuối cùng.
Kết quả của việc phê duyệt là nội dung phê duyệt đối với phương án để làm căn cứ cho các phòng ban thực hiện.
- Trước khi phê duyệt các văn bản, đề xuất của các cán bộ cấp dưới Giám đốc cần xem xét, rà soát và kiểm tra lại các nội dung một cách kỹ lưỡng để tránh xảy ra sai sót.
-Mục tiêu kiểm soát: Kiểm tra, rà soát lại việc lập báo cáo đề xuất tín dụng, báo cáo thẩm định tín dụng của CV QHKHQ và CVTĐ
-Chủ thể kiểm soát: Người phê duyệt
-Đánh giá tình hình tuân thủ của Ngân hàng
Người phê duyệt thông thường là người có năng lực lãnh đạo, có kiến thức thị trường, hiểu biết về khách hàng dẫn nên thông thường các quyết định cho vay đều hợp lý, trên thực tế để đảm bảo vấn đề ra quyết định được khách quan cần kiểm soát được các vấn đề phê duyệt sau:
- Người phê duyệt vẫn còn ra quyết định cho vay đối với một số khách hàng mà người quản lý có mối quan hệ trong dòng họ, người thân, người quen hoặc nắm các chức vụ chủ chốt trong tổ chức, ảnh hưởng tới yếu tố khách quan trong việc ra quyết định.
- Vì chạy theo doanh số, giải quyết mối quan hệ nên một số trường hợp Người phê duyệt vẫn cho thực hiện trước các khoản cấp tín dụng mà chưa tham vấn của các bộ phận liên quan.
d. Khâu Hoàn thiện hồ sơ, ký Hợp đồng cấp tín dụng và các văn kiện tín dụng có liên quan
-Loại rủi ro: Rủi ro bảo đảm
-Thực trạng rủi ro phát sinh:
- CV HT QHKH soạn thảo hợp đồng không đúng với những điều kiện đã được phê duyệt, xảy ra các sai sót về câu chữ, chính tả làm cho hợp đồng tín dụng được hiểu theo nghĩa khác.
- Chưa thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản đảm bảo.
-Thủ tục kiểm soát:
- Mỗi một hợp đồng tín dụng được ký kết có mẫu chung được đưa ra trong cẩm nang tín dụng của MB. Tuy nhiên đối với đối tượng KH khác nhau lại có các điều khoản riêng, có thỏa thuận nhằm đảm bảo quyền lợi của KH và NH. Các điều khoản này được CV HTQHKH kiểm tra và rà soát kỹ lưỡng. Sau khi hợp đồng được soạn thảo thì sẽ được rà soát và kiểm tra lại bởi Trưởng bộ phận HTQHKH.
- NH có quy định cụ thể về các trường hợp cần đăng ký giao dịch đảm bảo. CV HT QHKH soạn thảo đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo theo mẫu của Cục đăng ký giao dịch đảm bảo và được ký bởi người đại diện có thẩm quyền. Nếu Trưởng bộ
phận HT QHKH xem xét và nhận thấy hồ sơ KH chưa đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định của Ngân hàng thì yêu cầu CV HT QHKH bổ sung.
-Mục tiêu kiểm soát: Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ nhằm đảm bảo tính đầy đủ chính xác của hồ sơ để kịp thời phát hiện ra các sai sót để kịp thời bổ sung.
-Chủ thể kiểm soát: Bộ phận QHKH DN, bộ phận HT QHKH.
-Đánh giá tình hình tuân thủ của Ngân hàng:
Việc soạn thảo Hợp đồng tín dụng và đăng ký giao dịch đảm bảo cũng là một trong những bước quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NH. Vì vậy các CV HT QHKH luôn chú trọng đến việc soạn thảo các văn bản này một cách cẩn thận. Các Hợp đồng tín dụng sau khi được soạn thảo đều được Trưởng bộ phận HTQHKH phê duyệt do đó không có sai sót trong các Hợp đồng tín dụng. CV HTQHKH luôn tiến hành đăng ký giao dịch đảm bảo đối với các trường hợp cần đăng ký theo quy định của MB.
2.2.3.2. Kiểm soát trong giải ngân
Đây là giai đoạn kiểm soát các điều kiện giải ngân, các chứng từ cần thiết để giải ngân và hoạt động nhập liệu.
Kết quả: Khách hàng nhận được tiền
-Khâu Giải ngân
-Loại rủi ro: Rủi ro nghiệp vụ
-Thực trạng rủi ro phát sinh:
- Hồ sơ giải ngân chưa đầy đủ so với phê duyệt
- Cho vay trùng lặp hợp đồng, chứng từ.
- Chưa có sự kiểm soát lại trước khi phê duyệt.
- Giải ngân khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các chứng từ làm căn cứ giải ngân không đảm bảo cơ sở pháp lý, giải ngân không đúng số tiền.
- Sai sót khi nhập dữ liệu vào hệ thống T24.
- Soạn hợp đồng sai so với phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Kiểm soát các điều kiện giải ngân chưa đầy đủ.
- Sử dụng User nhập liệu không đúng quy định giải ngân khống.
- Lưu hồ sơ chứng từ không theo quy trình.
- Chuyển tiền đi trước khi chưa hoàn thành thủ tục giải ngân.
-Thủ tục kiểm soát:
- CV HTQHKH: chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ giải ngân (hóa đơn, chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế,…). Nếu điều kiện giải ngân không đáp ứng thì CV HTQHKH trao đổi với QHKH DN để bổ sung, cung cấp thông tin. Nếu đủ điều kiện giải ngân, CV HTQHKH ký tắt vào khế ước nhận nợ và chuyển cùng hồ sơ vay vốn sau khi đã được Trưởng bộ phận HTQHKH ký duyệt cho Trưởng phòng tín dụng hoặc người được ủy quyền. Sau đó, CV HTQHKH tiến hành lấy sổ khế ước và nhập hồ sơ vay vốn vào chương trình trên máy.
- Trưởng phòng QLTD: kiểm tra lại một lần nữa hồ sơ giải ngân, điều kiện giải ngân và nội dung trình của CV HT QHKH, nếu đủ điều kiện giải ngân trong hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành của MB thì ký giấy nhận nợ và chuyển cho Giám đốc CN.
- Giám đốc CN: kiểm tra lại giấy nhận nợ và hồ sơ khoản vay, nếu đủ điều kiện giải ngân thì thì ký duyệt giải ngân. Trường hợp không đồng ý duyệt giải ngân thì nêu rõ lý do và gửi trả lại cho CV HT QHKH để thông báo cho KH hoặc hướng dẫn KH tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chứng từ cho đến khi đủ điều kiện giải ngân.
- Cán bộ kế toán sàn giao dịch: phối hợp với các bộ phận có liên quan như kế toán tiền vay, ngân quỹ để giải ngân theo nội dung đã quy định hoặc nội dung đàm phán.
-Mục tiêu kiểm soát: Đảm bảo hoạt động giải ngân diễn ra đúng đối tượng, đúng số tiền, đúng thời hạn, hình thức, suy định như Hợp đồng tín dụng đã ký.
-Chủ thể kiểm soát: Bộ phận QHKH DN, bộ phận HT QHKH , trưởng phòng QLTD, cán bộ phòng Kế toán sàn giao dịch, lãnh đạo MB Huế.
-Đánh giá tình hình tuân thủ của Ngân hàng:
Giải ngân là một khâu quan trọng trong quá trình cho vay. Vì vậy các cán bộ MB Huế luôn chấp hành đúng các quy định trong quy trình giải ngân. Tuy nhiên, còn phát sinh một số tồn tại như sau: