Một Số Giải Pháp Góp Phần Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Soát Nội Bộ Quy Trình Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Thương Tín


3.1.2.2. Nguyên nhân.


Về phía ngân hàng.


Thông tin về khách hàng bất cân xứng.


Một khó khăn đối với các ngân hàng là luôn thiếu thông tin chính xác về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng không cân xứng, không cập nhật. Hiện nay, tại Chi nhánh, thông tin về khách hàng chủ yếu cập nhật từ phòng Kinh doanh và Trung tâm thông tin tín dụng CIC, tuy nhiên những thông tin này thường chưa đầy đủ và không được cập nhật thường xuyên. Vì vậy, quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng rất mất thời gian và thiếu hiệu quả, có khi là không chính xác.

Công tác thẩm định TSĐB chưa tốt.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, thiếu sự ổn định và rất đa dạng, do đó gây khó khăn cho CVKH trong quá trình thẩm định. Mặc dù đã có yêu cầu phải có bảo hiểm tài sản, nhưng đó không thể coi là sự đảm bảo tuyệt đối đối với giá trị của khoản tín dụng. Đôi khi CVKH hay bỏ sót một số khâu trong quy trình thẩm định, gây ra rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ. Hơn nữa việc quản lý tài sản đối với ngân hàng rất khó khăn, do không có kho riêng để bảo quản nên thường xảy ra tình trạng sụt giảm giá trị của tài sản mà ngân hàng không thể kiểm soát được do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế - 13

Mối liên hệ và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn hạn chế nên việc xử lý tài sản thế chấp, phát mại tài sản còn chậm…Đây là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn chưa được xử lý nhanh chóng, dứt điểm.

Mặc dù Chi nhánh luôn đề cao hoạt động quản lý tín dụng nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng nhưng một số cán bộ tín dụng chưa nhận thức được đúng đắn tầm quan trọng và vai trò của việc kiểm soát sau khi cho vay mà chỉ coi trọng khâu thẩm định trước cho vay. Một số khác còn chủ quan trong việc kiểm soát hoặc có thực hiện nhưng khá sơ sài.


Sự nhận thức của CVKH về kiểm soát sử dụng vốn vay của khách hàng chưa thật sự đúng với tầm quan trọng của nó dẫn tới sự chủ quan trong việc kiểm soát các khoản vay. Mặc dù trong quá trình hoạt động, ngân hàng đã quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ của mình, nhưng có thể thấy trong quy trình cho vay thì việc thẩm định là rất khó, đa dạng trong mọi lĩnh vực ngành nghề đòi hỏi CVKH phải có trình độ và tầm hiểu biết sâu rộng. Tuy nhiên, một số lượng lớn CVKH còn rất trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, vì vậy khó có thể đánh giá được rủi ro tiềm tàng cũng như đề xuất những cảnh báo, biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách khoa học.

Về phía khách hàng.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán, một số doanh nghiệp có xu hướng thiên về tăng trưởng quy mô doanh thu, tổng tài sản, quy mô vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cùng với sự tăng trưởng về quy mô là sự phức tạp về cơ cấu tổ chức. Ngoài ra, cũng có hiện tượng công ty này liên kết, đầu tư trực tiếp vào công ty khác để tận dụng thế mạnh về thị trường, thương hiệu, uy tín của nhau nhằm mang lại lợi nhuận. Việc quy mô khách hàng ngày càng tăng và hoạt động ngày càng phức tạp khiến cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính thực sự của khách hàng và nhóm các khách hàng có liên quan.

Sự thiếu nghiêm túc của người vay trong quá trình thực hiện hợp đồng:


Trường hợp khách hàng của Chi nhánh sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình lừa đảo chiếm đoạt vốn vẫn còn là nguy cơ dẫn đến rủi ro của ngân hàng không thể thu hồi vốn. Thể hiện thông qua người vay cố tình làm giả các giấy tờ thế chấp, làm sai lệch các thông tin tài chính trong kế hoạch dự án vay vốn…

Rủi ro về công nghệ:


Thể hiện rất rõ trong các dự án, phương án vay vốn trung dài hạn tại Chi nhánh, phần lớn vốn vay của doanh nghiệp được sử dụng vào đầu tư máy móc, thiết bị. Nhiều dự án của doanh nghiệp không thể thành công do không thẩm định rõ chất lượng, giá trị thực tế của công nghệ, vì vậy ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất sau này và không thực hiện đúng cam kết trả nợ cho Chi nhánh.


Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất hiện.

Năng lực quản trị của khách hàng còn nhiều hạn chế.


Do trình độ năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn kém, thiếu kỹ năng quản trị, hoạch định, các kiến thức về kinh tế vĩ mô và chưa nhạy bén với tình hình thị trường làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý.

3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

Để đạt được mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế trong những năm tiếp theo đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện các giải pháp đồng bộ trong hoạt động. Trong giới hạn khóa luận này, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng như sau:

3.2.1. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ hoạt động cho vay.

Trong quá trình thu thập thông tin khách hàng, cần tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản như: Sử dụng một mẫu chuẩn hoặc xác lập bản điều tra chi tiết đảm bảo khi thu thập thông tin không bị bỏ sót. Sử dụng tất cả các nguồn thông tin có thể đến mức đầy đủ nhất. So sánh thông tin thu được từ các nguồn khác nhau với thông tin do khách hàng cung cấp nhằm phát hiện những khác biệt. Thu thập thêm các thông tin bất kể khi nào nếu xét thấy cần thiết. Thông tin tài chính phải được thực hiện bởi hiện tại, quá khứ và xu hướng được xác định để có thể so sánh, phân tích.

Trên cơ sở các thông tin có được từ phỏng vấn người vay, tham quan cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nhà ở của khách hàng vay, từ các nguồn khác…CVKH phải phân tích, so sánh, đánh giá các thông tin đó và tài sản, thiết bị, điều kiện làm việc và sự thích hợp của địa điểm sản xuất kinh doanh...để xác định tính trung thực, tin tưởng


của các thông tin đã thu thập. Từ đó, đưa ra những nhận xét về người vay, về dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, về tài sản đảm bảo.

Giai đoạn xét duyệt cho vay: CVKH phải nắm được những thông tin tài chính như số dư tiền mặt, số dư tiền gửi ngân hàng, tình hình công nợ, khả năng trả nợ… cũng như các thông tin phi tài chính như môi trường kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, tình hình giao dịch, uy tín với ngân hàng của khách hàng để ra quyết định cho vay.

Giai đoạn giải ngân: Trong giai đoạn giải ngân cần có thông tin về mục đích sử dụng vốn vay, thông tin này được thể hiện trên nội dung chứng từ nhận tền vay. Chứng từ chứng minh cho mục đích sử dụng tiền vay như hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng, hợp đồng giao nhận khoán nhân công.

Giai đoạn sau khi cho vay: CVKH cần thu thập thông tin về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình thực hiện dự án, phương án vay vốn, tình hình tài chính thông qua báo cáo của khách hàng, xem xét thực tế tài sản bảo đảm và có đánh giá sau khi kiểm tra, tìm kiếm từ các nguồn thông tin khác.

3.2.2. Thẩm định tốt trước khi cho vay.


Hiện tại, việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng và tính khả thi của dự án tại Chi nhánh chủ yếu chỉ dựa trên các chỉ tiêu nhất định. Vì vậy, để phân tích chính xác hơn, CVKH có thể áp dụng thêm một số tiêu chí sau:

Trường hợp thẩm định tính hiệu quả và khả thi của dự án:


Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính ngoài chỉ tiêu NPV, IRR, ngân hàng cần phải chú trọng đến việc phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này không chỉ giúp các nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động của các biến số sao cho dự án có lãi và còn xác định trong dự án nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ sự biến động của nhân tố đó trong quá trình cho vay. Việc thẩm định một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời hạn thu nợ, mức thu nợ từng thời kỳ…hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.


Trường hợp thẩm định khách hàng vay vốn:


Yếu tố cần quan tâm ở đây đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, đó là các chỉ tiêu ROA, ROE, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ…được xét trong một khoảng thời gian nhất định. Cần phải xác định được chiều sâu phát triển của doanh nghiệp được thể hiện ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành của bộ máy quản lý. Nói chung, ngân hàng cần phải chú trọng tới độ bền của khả năng quản trị điều hành và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

3.2.3. Hoàn thiện quy trình kiểm soát, xét duyệt cho vay.


CVKH vừa là người thu thập thông tin khách hàng, vừa là người thẩm định, lập báo cáo thẩm định, hoàn thiện các hồ sơ, tà liệu cho khách hàng,... nên không thể chuyên môn hóa được. Do đó cần giảm tải công việc cho CVKH để có thời gian tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ hơn.

Để đảm bảo tính giám sát, khách quan trong thẩm định cho vay, ngân hàng cần xây dựng quy trình xét duyệt cho vay khoa học, tách biệt chức năng thẩm định ra khỏi chức năng cho vay.

Theo quy trình cho vay tại Sacombank Huế hiện nay thì khi khách hàng đến vay vốn, CVKH sẽ thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng. Đến khi thẩm định, chỉ với khoản vay trên 1,5 tỷ đồng thì mới được thẩm định độc lập bởi Tổ thẩm định của Văn phòng Khu vực. Vì vậy, không chỉ những khoản vay lớn hơn 1,5 tỷ đồng mà những khoản vay khác cũng cần có sự thẩm định độc lập để đảm bảo tính khách quan và giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất. Vậy nên ý kiến đề xuất là bộ phận thẩm định độc lập sẽ chuyên trách việc thực hiện thẩm định khách hàng, thẩm định TSĐB và giao nhận TSĐB, còn CVKH sẽ thực hiện những công việc còn lại.

3.2.4. Thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng ngành, nhóm ngành.

Cần phân công thêm nhân viên phụ trách việc tiếp nhận hồ sơ, đặc biệt là việc thẩm định nên có bộ phận riêng gồm những nhân viên có chuyên môn sâu trong các lĩnh vực đảm nhận. Với các nhóm chuyên trách về từng lĩnh vực, từng ngành nghề,


từng mục đích sử dụng, các CVKH sẽ được chuyên sâu về một hay một số lĩnh vực giúp việc thẩm định, dự báo rủi ro đạt hiệu quả để có những quyết định chuẩn xác về cho vay hay không cho vay, các quyết định thu hồi, xử lý vốn có vấn đề hay có thể tư vấn cho khách hàng những phương án kinh doanh giúp họ vượt qua khó khăn từ đó giúp được ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn.

3.2.5. Quy định chặt chẽ trong khâu giải ngân theo từng khoản vay.


Đối với hạn mức tín dụng hoặc khoản vay ngắn hạn:


Ngân hàng nên giải ngân thanh toán các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng trên cơ sở đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng với phương án sản xuất kinh doanh được đánh giá hiệu quả, khả thi khi xét duyệt cho vay cho khách hàng kèm theo chứng từ vay vốn (hợp đồng mua hàng, hóa đơn/bảng kê thu mua hàng/chứng từ thanh toán,...) cụ thể, hợp pháp, đầy đủ.

Ưu tiên giải ngân bằng chuyển khoản thanh toán trực tiếp cho bên thụ hưởng, giải ngân bằng tiền mặt chỉ thực hiện khi đã xác định rõ là không thể giải ngân bằng chuyển khoản.

Đối với khoản vay trung, dài hạn:


Tiền vay giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án/phương án đầu tư/hoặc tiến độ thanh toán theo hợp đồng trên cơ sở khách hàng đã sử dụng hết phần vốn tự có tham gia và sau khi Chi nhánh đã kiểm tra khối lượng phương án hoàn thành (lập biên bản kiểm tra có xác nhận của khách hàng).

Ưu tiên giải ngân bằng chuyển khoản thanh toán trực tiếp cho bên thụ hưởng, hạn chế tối đa việc giải ngân bằng tiền mặt nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích.

Chi nhánh tạm ngưng giải ngân hạn mức tín dụng hoặc khoản vay được cấp, đồng thời thực hiện các biện pháp thu hồi nợ trước hạn hoặc đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc suy giảm khả năng trả nợ/khả năng thực hiện dự án hoặc không thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng.


3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tền vay:


Hiện nay tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đã cam kết, việc kiểm tra giám sát sau cho vay nhiều khi chỉ mang tính hình thức và chưa thật sự chặt chẽ. Do vậy, Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn sau khi cho vay. Việc làm việc, viếng thăm khách hàng cần được tiến hành thường xuyên theo hình thức kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Để nâng cao chất lượng các chuyến làm việc, trước khi đi, CVKH cần soạn thảo trước các nội dung cần tìm hiểu và thông tin cần thu thập và trình lãnh đạo phòng thông qua.

Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chặt chẽ theo đúng quy định, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích (lập biên bản kiểm tra và thu thập đầy đủ chứng từ sử dụng vốn lưu hồ sơ tín dụng). Trường hợp giải ngân bằng tiền mặt, trong vòng tối đa 01 tháng kể từ khi giải ngân và/hoặc trước khi giải ngân của lần sau kế tiếp phải thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay.

Thường xuyên kiểm tra quan hệ tín dụng của khách hàng tại các Tổ chức tín dụng khác để cân đối việc nhận nợ vay và đánh giá thực trạng chất lượng các khoản nợ vay, đảm bảo khách hàng không phát sinh nợ không đủ tiêu chuẩn.

Định kỳ thu thập báo cáo tài chính để đánh giá tình hình kinh doanh – tài chính, nhất là công nợ phải thu – phải trả, hàng tồn kho, khả năng thanh toán của khách hàng. Trường hợp tình hình kinh doanh – tài chính của khách hàng bị suy giảm, Chi nhánh cần có biện pháp xử lý thích hợp hoặc báo cáo trình Ban Lãnh đạo Ngân hàng quyết định biện pháp xử lý nhằm đảm bảo thu hồi nợ vay đầy đủ.

Thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến thị trường ngành hàng kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của khách hàng để có kế hoạch điều chỉnh hạn mức tín dụng cho phù hợp, đảm bảo việc cho vay, không vượt quá nhu cầu vốn của khách hàng.


Yêu cầu khách hàng cam kết chuyển hoạt động thanh toán, doanh thu bán hàng về tài khoản mở tại Chi nhánh (tối thiểu bằng doanh số nhận nợ vay) nhằm giám sát tình hình kinh doanh, quản lý chặt chẽ nguồn thu của khách hàng và tăng thu dịch vụ.

Đối với khoản vay trung và dài hạn: Thường xuyên theo dõi, giám sát tiến độ đầu tư và đôn đốc khách hàng đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án nhằm sớm đưa dự án đi vào hoạt động một cách hoàn chỉnh tạo ra nguồn thu nhập trả nợ cho ngân hàng; lập Sổ tay theo dõi tiến độ triển khai dự án.

Đối với khoản vay không có tài sản đảm bảo: Chi nhánh nên cắt cử nhân sự có kinh nghiệm theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện hợp đồng bán hàng/hợp đồng thi công do Sacombank tài trợ (từ lúc mua nguyên liệu, sản xuất/thi công cho đến khi giao hàng/nghiệm thu hạng mục công trình, lập bộ chứng từ thanh toán,...), tiến độ thanh toán và nguồn thu về tài khoản để thu hồi nợ vay kịp thời, đầy đủ.

3.2.7. Tích cực xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi.


Hàng tháng, CVKH sẽ theo dõi nợ đến hạn của khách hàng và tiến hành gọi điện, liên lạc với khách hàng để đốc thúc thu hồi nợ. Tuy nhiên trường hợp mất liên lạc với khách hàng hoặc tài khoản khách hàng không đủ khả năng thanh toán dẫn đến nợ quá hạn vẫn xảy ra. Do đó, ngân hàng phải có các biện pháp tích cự xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi như:

Thu nợ tự động đối với khách hàng có nợ quá hạn và nợ khó đòi: Khi tài khoản của khách hàng có số dư thì ngân hàng sẽ tự động khấu trừ số dư đó để thanh toán khoản nợ của khách hàng.

Trong trường hợp khách hàng cương quyết trong thanh toán công nợ, ngân hàng nên chọn phương án nhờ sự can thiệp của luật pháp. Hầu như trong thực tế ít ngân hàng làm việc này nhưng đây là biện pháp mạnh cuối cùng trong các phương án xử lý nợ đối với khách hàng.

3.2.8. Phát triển công nghệ quản lý rủi ro.


Một khó khăn đối với các ngân hàng nói chung và Sacombank Huế nói riêng là luôn thiếu thông tin chính xác về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng bất

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 17/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí