Thực Trạng Về Công Tác Kiểm Tra, Đánh Giá Của Phòng Gd&đt Về Việc Huy Động Nguồn Lực Xây Dựng Trường Tiểu Học Ở Huyện Trấn Yên Đạt Chuẩn

môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của giáo dục trong phát triển trường tiểu học và trong giáo dục học sinh. Tìm hiểu những hạn chế trong quá trình sử dụng các nguồn thông tin trên là do nhiều nguyên nhân: Do năng lực công nghệ thông tin hạn chế, do thiếu cơ sở vật chất tài chính, do cha mẹ học sinh chưa thực sự quan tâm chủ động phối hợp với nhà trường và do nhiều nguyên nhân khác.

Tìm hiểu sâu hơn về huy động nguồn lực công nghệ thông tin chúng tôi được biết 320/320 (100%)cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán của Phòng GD&ĐT và của trường tiểu học đều đánh giá là nguồn lực công nghệ thông tin chưa được các trường huy động thường xuyên nguyên nhân cơ bản là do thiếu cơ sở vật chất.

2.2.5. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá của phòng GD&ĐT về việc huy động nguồn lực xây dựng trường tiểu học ở huyện Trấn Yên đạt chuẩn Quố c gia

Để đánh giá các biện pháp kiểm tra, đánh giá đã tiến hành về huy động nguồn lực để xây dựng trường tiểu học chuẩn Quốc gia, chúng tôi tiến hành sử dụng câu hỏi ở phần phụ lục và thu được kết quả ở bảng 2.9.

Bảng 2.9: Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá của phòng GD&ĐT về việc huy động nguồn lực để xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quố c gia


TT


Biện pháp tiến hành

Mức độ

Thực hiện thường

xuyên


%

Thực hiện chưa thường

xuyên


%


Chưa thực hiện


%


1

Kiểm tra, đánh giá về mức

độ phù hợp trong sử dụng nhân sự hàng năm


275/320


85,9


30/320


9,4


15/320


4,7


2

Đánh giá năng lực chuyên

môn của giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng


44/320


13,8


260/320


81,2


16/320


5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.

Huy động nguồn lực xây dựng trường tiểu học ở huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đạt chuẩn quốc gia - 9



nn nn bn nh h

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đ56HTN http://www.lrc.tnu.edu.vn



3

Đánh giá hiệu quả giảng

dạy của từng giáo viên qua các giờ lên lớp.


26/320


8,1


275/320


86


19/320


5,9

4

Phản hồi thông tin từ học

sinh về giáo viên



320/320

100



5

Đánh giá hiệu quả sử dụng

tài chính

320/320

100






6

Đánh giá hiệu quả xây dựng

cơ sở vật chất nâng cấp trường học.


320/320


100





7

Thống kê nguồn lực huy

động từ ngoài trường

320/320

100






8

Thống kê các hoạt động được tổ chức từ huy động các chuyên gia ngoài trường

và hiệu quả đạt được


320/320


100






9

Kiểm soát các dữ liệu thông tin và hệ thống thông tin trong quản lý

nhà trường




320/320


100



10

Các biện pháp khác







Từ kết quả thu được ở bảng 2.9, chúng tôi có nhận xét như sau:

Các biện pháp được phòng GD&ĐT kiểm tra, đánh giá thường xuyên chiếm tỷ lệ 100% là:

- Đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính.

- Đánh giá hiệu quả xây dựng cơ sở vật chất nâng cấp trường học.

- Thống kê nguồn lực huy động từ ngoài trường.

- Thống kê các hoạt động được tổ chức từ huy động các chuyên gia ngoài trường và hiệu quả đạt được.

Sở dĩ có kết quả trên bởi nó gắn liền với báo cáo kết quả thực hiện của năm học về các nguồn lực. Hàng năm theo yêu cầu của Phòng GD&ĐT các



nn nn bn nh h

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đ57HTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trường phải báo cáo tự đánh giá về kết quả hoạt động của nhà trường, trong đó có những con số thống kê về các hoạt động trên.

Bên cạnh đó còn có các nguồn lực chưa được các trường tiểu học kiểm tra, đánh giá thường xuyên đó là:

- Phản hồi thông tin từ học sinh về giáo viên chiếm tỷ lệ 100%. Trong đó phản hồi thông tin là nhân tố giúp nhà trường và giáo viên hoàn thiện nguồn nhân lực dạy học, giáo dục và phát triển nguồn nhân lực.

- Kiểm soát các dữ liệu thông tin và hệ thống thông tin trong quản lý nhà trường chiếm tỷ lệ 100%. Trong khi đó thông tin là nguồn lực vô cùng quan trọng trong dạy học và quản lý nhà trường.

- Đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng chiếm tỷ lệ 81,2%. Đây là một biện pháp giúp đồng nghiệp phát triển chuyên môn liên tục nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực của nhà trường cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục.

- Đánh giá hiệu quả giảng dạy của từng giáo viên qua các giờ lên lớp chiếm tỷ lệ 86%. Việc đánh giá hiệu quả của giờ lên lớp rất quan trong có tác dụng tạo động lực cho giáo viên phát triển nhưng chưa được cán bộ quản lý trường tiểu học quan tâm thường xuyên.

Như vậy còn một số hoạt động huy động nguồn lực của các trường tiểu học chưa được đánh giá thường xuyên bao gồm cả nguồn nhân lực, nguồn thông tin, đặc biệt là những thông tin trên Webseite của trường chưa được đánh giá một cách hữu hiệu.

2.3. Đánh giá chung về huy động nguồn lực để xây dựng trường tiểu học ở huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đạt chuẩn Quố c gia

2.3.1. Ưu điểm và hạn chế

Ưu điểm:

Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia luôn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện. Sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể, cấp ủy chính quyền các xã, thị trấn, qua việc chú trọng chỉ đạo, tăng



nn nn bn nh h

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đ58HTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các nhà trường nên việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia có nhiều thuận lợi.

Trong những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo huyện đã có chuyển biến tích cực, không ngừng phát triển theo hướng đồng bộ toàn diện về quy mô phát triển các bậc học, về phát triển mạng lưới trường lớp, huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp, đặc biệt là chất lượng giáo dục. Đội ngũ giáo viên phát triển về số lượng, đạt tỷ lệ chuẩn hoá cao; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi được duy trì tại 22 xã, thị trấn tạo động lực góp phần thúc đẩy nhanh kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.

Về nguồn nhân lực hầu hết các trường đều có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và được quan tâm bồi dưỡng tuy nhiên mức độ bồi dưỡng và hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, đội ngũ giáo viên cố gắng đáp ứng những yêu cầu của hoạt động dạy học, giáo dục nhà trường theo chuẩn mực quy định.

Hạn chế:

Trấn Yên là một huyện nghèo, kinh tế chậm phát triển, đời sống của đồng bào các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn nên đã ảnh hưởng đến việc huy động nguồn vốn đóng góp xây dựng trường chuẩn Quốc gia.

- Hầu hết các trường tiểu học trong lộ trình xây dựng trường chuẩn có xuất phát điểm thấp, cơ sở vật chất khó khăn, thiếu phòng học bộ môn, phòng chức năng; trang thiết bị thiếu, chưa cập chuẩn.

- Kinh phí đầu tư cho xây dựng trường chuẩn đã được quan tâm nhưng còn hạn hẹp, nguồn lực chủ yếu trông chờ vào nguồn ngân sách đầu tư của nhà nước, mới chỉ cấp đến việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học đạt yêu cầu tối thiểu phục vụ công tác dạy và học.

- Thiếu cơ chế phối hợp chỉ đạo chặt chẽ giữa phòng Giáo dục và Đào tạo với các ban ngành của địa phương nên chưa tạo được sự đồng bộ, kịp thời trong việc triển khai thực hiện đề án.



nn nn bn nh h

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đ59HTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Công tác chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc của các cấp quản lý chưa tích cực, hiệu trưởng chưa năng động, sáng tạo phấn đấu theo các tiêu chuẩn quy định, ỷ lại vào sự đầu tư của cấp trên.

- Công tác tuyên truyền chưa được coi trọng, chưa có cơ chế huy động sự đóng góp của dân để tăng cường cơ sở vật chất.

- Loại hình giáo viên đặc thù như: âm nhạc, mỹ thuật, tin học còn thiếu. Cán bộ phụ trách thí nghiệm, thư viện, trường học vừa thiếu và căn bản là không được đào tạo. Đây là một trong những khó khăn để xây dựng trường chuẩn Quốc gia, nhất là việc nâng cao, phát huy hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong trường học.

- Thực hiện cuộc vận động “ Hai không” chưa gắn với tăng cường các biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém dẫn đến tỷ lệ học sinh tiên tiến, học sinh giỏi chưa đạt yêu cầu, tỷ lệ học sinh yếu, kém còn cao.

- Về nguồn lực thông tin chưa được khai thác, lưu trữ một cách thường xuyên và hiệu quả, còn hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin do thiếu cơ sở vật chất.

- Về quan hệ giữa nhà trường gia đình cộng đồng xã hội đã tiến hành tốt, tuy nhiên mức độ nguồn lực huy động chủ yếu là trong trường, ngoài trường thì phần lớn là huy động từ cha mẹ học sinh đóng góp và các dự án phát triển giáo dục của các tổ chức xã hội, các trường chưa huy động được doanh nghiệp và các tổ chức trên địa bàn đóng góp về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất phát triển nhà trường. Một bộ phận phụ huynh học sinh ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước. Các trường tiểu học công lập chỉ sử dụng ngân sách đã tạo ra sức ỳ đối với giáo viên ở một số nơi vì thiếu cạnh tranh. Đánh giá chất lượng giáo dục còn bó hẹp trong phạm vi của ngành, điều này dễ dẫn đến “bệnh thành tích” trong giáo dục. Chất lượng giáo dục chưa được coi là “mặt hàng” để nhân dân phụ huynh tham gia đánh giá.



nn nn bn nh h

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đ60HTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Điều kiện kinh tế ở những trường ở nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp vì vậy hiệu quả của công tác tuyên truyền vận động còn hạn chế, cơ chế chính sách chưa thúc đẩy được ý thức tự giác của mọi người tham gia đầu tư cho giáo dục; học sinh ngoài giờ lên lớp phải phụ giúp cha mẹ tăng gia, lao động sản xuất nên tâm lý phụ huynh không muốn con em mình tham gia những hoạt động mang tính xã hội ngoài giờ lên lớp chính khoá, nhiều em do hoàn cảnh gia đình khó khăn đành chấp nhận bỏ học, việc huy động nguồn lực để phát triển giáo dục ở những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển,... thực sự chưa có hiệu quả.

2.3.2. Nguyên nhân

* Nguyên nhân chủ quan

Cấp ủy, chính quyền một số địa phương trong huyện chưa quán triệt đầy đủ và sâu sắc các nghị quyết của Đảng, các chính sách của Nhà nước về xã hội hóa giáo dục. Sự tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục chưa kịp thời của lãnh đạo các ngành, các cấp, của các nhà quản lý giáo dục trên địa bàn huyện là một nguyên nhân dẫn đến hoạt động huy động các nguồn lực chưa tương xứng với tiềm lực sẵn có.

Ngành giáo dục chưa phát huy được cao nhất vai trò, trách nhiệm của mình; hiệu quả công tác tham mưu tư vấn cho cấp ủy, chính quyền địa phương chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn dẫn đến chưa vận động được các lực lượng tích cực tham gia xây dựng môi trường giáo dục và xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.

* Nguyên nhân khách quan

Ý thức thực hiện công tác huy động nguồn lực xây dựng trường chuẩn Quốc gia của chính những người trực tiếp làm công tác giáo dục tại các trường



nn nn bn nh h

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đ61HTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiểu học chưa cao, việc thực hiện nhiệm vụ của mình một cách chiếu lệ, thiếu tâm huyết với nghề nghiệp, chưa huy động được tối đa các lực lượng ngoài nhà trường tham gia giáo dục. Một số giáo viên không hiểu rõ vai trò tác dụng của công tác huy động các nguồn lực cho giáo dục và chưa biết vận dụng để nâng cao chất lượng giáo dục trong quá trình giảng dạy.

Nhận thức của người dân đối với hoạt động huy động các nguồn lực để xây dựng trường chuẩn Quốc gia cũng là vấn đề quan trọng và mấu chốt. Bằng nhiều sự tác động của xã hội nói chung và sự tác động của giáo dục nói riêng, phụ huynh học sinh còn những quan điểm chưa đúng hoặc chưa đầy đủ về công tác huy động nguồn lực cho giáo dục. Tư tưởng cho rằng giáo dục là trách nhiệm của chính quyền và của ngành còn khá phổ biến, sự đóng góp nhân lực, vật lực, tài chính cho giáo dục còn nhiều hạn chế. Việc quan tâm đến giáo dục nói chung và việc học tập của con em chưa được đúng mức và sâu sắc, nhất là các trường phổ thông ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác như chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể; sự ủng hộ của các tổ chức xã hội, cá nhân còn hạn chế. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa thường xuyên, chưa huy động được các nguồn kinh phí. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhiều nơi còn hạn chế. Công tác tham mưu của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất cập. Chất lượng công tác giảng dạy chưa đáp ứng yêu cầu... Những vấn đề nêu trên được thể hiện ở bảng khảo sát sau:

Bảng 2.10: Những khó khăn trong huy động nguồn lực xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quố c gia


TT

Những khó khăn trong huy động

nguồn lực xây dựng trường TH đạt chuẩn Quốc gia

Cán bộ

Phòng GD&ĐT

Cán bộ QL&GV

các trường TH

SL

%

SL

%

1

Các nhà tài trợ chưa giúp đỡ

15/20

75

235/300

78,3



nn nn bn nh h

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đ62HTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hội cha mẹ học sinh chưa nhiệt tình

12/20

60

223/300

74,3

3

Chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm

5/20

25

165/300

55

4

Giáo viên chưa chuyên tâm với nghề

5/20

25

25/300

8,3

5

Thiếu sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo phòng.

0/20

0

0/300

0

6

Năng lực huy động nguồn lực của nhà trường hạn chế

14/20

70

218/300

72,7

7

Các khó khăn khác





2


Kết luận chương 2

Chương 2 của luận văn đã tập trung nghiên cứu một vài nét về thực trạng

giáo duc

của huyện Trấn Yên, đặc biệt là thực trạng các trường tiểu hoc. Từ kết

quả điều tra thực trạng cho thấy phần lớn cán bộ quản lý có nhận thức đúng đắn về công tác huy động các nguồn lực xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia, các giáo viên thường gắn với chức năng nhiệm vụ của mình, còn cha mẹ học sinh và các thành phần xã hội khác lại nhìn nhận vấn đề dưới góc độ của việc thực hiện các yêu cầu đặt ra từ phía nhà trường, vì vậy còn một bộ phận cha mẹ học sinh và các thành viên xã hội khác cho mục tiêu chính của việc huy động nguồn lực cho xây dựng trường chuẩn là góp tiền của cho nhà trường, giảm bớt ngân sách đầu tư cho giáo dục... Từ đó cho thấy việc nhận thức của các đối tượng chưa đầy đủ.

Các trường tiểu học trên địa bàn huyện Trấn Yên đã quan tâm khai thác

nguồn nhân lực, tài lực, vật lực tuy nhiên vân còn nhiều điểm hạn chế trong

huy động nguồn nhân lực đó là mới chỉ huy động được nguồn nhân lực trong nhà trường mà chưa huy động được nguồn lực ngoài nhà trường. Nguồn lực tài chính chủ yếu trông chờ vào ngân sách và nguồn cha mẹ học sinh đóng góp, chưa thu hút được cộng đồng, doanh nghiệp tham gia đóng góp.



nn nn bn nh h

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đ63HTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/07/2023