Chỉ Đạo Quản Lý Việc Xây Dựng Và Thực Hiện Mục Tiêu, Nội Dung Dạy Học Ngữ Văn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở Theo Định Hướng Năng Lực Học Sinh

lý giáo dục và dạy học môn Ngữ văn để thấy những yêu cầu dạy học theo hướng năng lực người học đặt ra.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Nhận thức cho CBQL, GV nhận thức rõ về hướng quản lý và dạy học theo định hướng năng lực người học ở môn Ngữ văn trong trường THCS theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới.

Nhận thức về việc quản lý và sử dụng các PP, HT tổ chức dạy học, nội dung dạy học, các kỹ năng quản lý dạy học môn Ngữ văn theo Chương trình giáo dục mới của đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS, nhằm giúp người học chuyển kiến thức đã học thành năng lực thực tiễn, có khả năng vận dụng tốt các kiến thức đã học vào cuộc sống linh hoạt và sáng tạo.

Nhận thức cho CBQL, GV về vai trò, vị trí, trách nhiệm của cán bộ quản lý các trường THCS, của BGH và GV có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.

Đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý nhà nước, quản trị trường học và nâng cao trình độ lý luận chính trị đối với đội ngũ CBQL trong các trường THCS trên địa bàn thành phố Hạ Long, nâng cao trình độ chuyên môn, PP dạy học theo ĐHNL người học cho GV.

3.2.1.3.Cách thức tiến hành biện pháp

Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của Ban Giám hiệu, giáo viên các trường THCS trong toàn huyện về việc quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL người học.

Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường giúp đội ngũ CBQL, GV các trường THCS chủ động tự nghiên cứu về dạy học và quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL người học mọi nơi, mọi lúc qua thực tiễn công tác để đúc rút những bài học cho bản thân.

Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra các trường THCS trong việc giám sát quản lý HĐDH và HĐDH môn Ngữ văn để có những kiến nghị, đề xuất những định hướng nâng cao đồng thời hoạt động quản lý và dạy học theo ĐHNL học sinh đạt hiệu quả, thiết thực.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ quản lý cho các đồng chí trong BGH, cử GV tham gia đào tạo và tự đào tạo để đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn đối với GV dạy học môn Ngữ văn.

Nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý, định mức lao động, chính sách, chế độ đối với CBQL các trường và GV dạy học môn Ngữ văn. Tham mưu ban hành những cơ chế chính sách thu hút, động viên người có trình độ quản lý và GV có trình độ chuyên môn cao, có năng lực dạy học về công tác tại các trường THCS trên địa bàn thành phố.

Quản lý dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 12

Nâng cao nhận thức cho CBQL dạy học môn Ngữ văn cho HS theo tiếp cận năng lực đồng bộ về nội dung quản lý, về phương pháp quản lý, hình thức quản và kết quả quản lý, đi liền với đó là sự đồng bộ trong nội dung, phương pháp và hình thức dạy học của GV, năng lực dạy học của GV cần tương ứng với yêu cầu của thực tiễn đặt ra.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nhà trường hệ thống đầy đủ và triển khai nghiêm túc, cụ thể các văn bản chỉ đạo của ngành GDĐT về GD, dạy học nói chung, dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh nói chung qua kế hoạch nhiệm vụ năm học, kế hoạch tổ chức dạy học, kế hoạch KTĐG, quản lí và sử dụng CSVC, TBDH. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tổ chuyên môn trong thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.

Các buổi tuyên truyền, thảo luận phải được chuẩn bị chu đáo, thực hiện nghiêm túc, thiết thực, tránh hình thức và lãng phí.

Ban giám hiệu nhà trường phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của dạy học ĐHNL học sinh nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Thường xuyên cập nhật văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT về HĐDH theo ĐHNL học sinh. Đồng thời triển khai, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở GV thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo đó; cụ thể hoá nội dung kế hoạch dạy học theo ĐHNL học sinh ngay từ đầu năm học tới GV trong nhà trường. Chuẩn bị CSVC cho hoạt động đổi mới PPDH.

Có đội ngũ GV cốt cán, nắm vững chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, tâm huyết với nghề.

Có sự hưởng ứng tích cực và niềm tin của đội ngũ CB, GV và HS trong việc đổi mới HĐDH theo ĐHNL học sinh.

HS được tiếp cận với các tài liệu tham khảo của môn học, tự tìm tòi, sưu tầm tài liệu để xác định được mục tiêu môn học, có động cơ học tập đúng đắn, phù hợp để phát triển các năng lực chung cốt lõi và các năng lực môn học.

3.2.2. Chỉ đạo quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học Ngữ văn ở các trường Trung học cơ sở theo định hướng năng lực học sinh

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Biện pháp này giúp cho CBQL, tổ trưởng bộ môn và GV Ngữ văn của các trường nhận thức đầy đủ về mục tiêu, nội dung dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL

học sinh, biết được cách xác định năng lực cần đạt được ở HS sau các hoạt động học môn Ngữ văn, trên cơ sở đó thiết kế được các nội dung học tập để thực hiện mục tiêu đề ra, đồng thời giúp nhà quản lý tăng cường quản lý xây dựng, thực hiện mục tiêu, nội dung giảng dạy Ngữ văn theo tiếp cận năng lực ở từng bài học từng loại hình HĐDH Ngữ văn.

3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp

- Để quản lý xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình giảng dạy CBQL và tổ trường chuyên môn phải cập nhật và nghiên cứu kỹ về chủ trương, yêu cầu, và định hướng của nhà nước, của ngành đối với đổi mới HĐDH Ngữ văn theo định hương năng lực, từ đó CBQL trong đó có tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo GV Ngữ văn xây dựng mục tiêu môn học trên cơ sở mục tiêu chung của ngành và cụ thể hóa mục tiêu dựa vào điều kiện thực tế của nhà trường và năng lực nhận thức của HS trong học tập môn Ngữ văn.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn và GV Ngữ văn tiếp tục rà soát nội dung dạy học trong SGK hiện hành, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình GD phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung, hoạt động GD; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình GD phổ thông hiện hành; tuyệt đối không dạy những nội dung ngoài SGK.

- Chỉ đạo tổ CM và GV căn cứ chương trình GD phổ thông hiện hành bộ môn Ngữ văn, cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học lựa chọn các chủ đề, rà soát nội dung các bài học trong SGK hiện hành tương ứng với chủ đề đó để sắp xếp lại thành một số bài học tích hợp hoặc liên môn; từ đó, xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình mới của môn học theo định hướng PTNL, phẩm chất HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, có rà soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm.

- Tổ chức thẩm định và phê duyệt nội dung chương trình dạy học môn Ngữ văn từng năm học phù hợp với mục tiêu dạy học bộ môn.

3.2.2.2. Cách thức thực hiện biện pháp

- Chỉ đạo tổ chuyên môn thường xuyên theo dõi, đánh giá việc xây dựng và thực hiện mục tiêu qua lịch báo giảng, qua chuẩn bị giáo án hàng tuần, hàng tháng và thông qua tổ trưởng bộ môn để quản lý.

- CBQL chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn quản lý việc xây dưng mục tiêu bài học, chuẩn bị bài giảng và lên lớp của GV Ngữ văn. Việc chuẩn bị bài giảng hiệu quả là tiền đề quyết định chất lượng của bài dạy, vì vậy quản lý chỉ đạo chuẩn bị bài giảng trước khi lên lớp phải kiểm tra được:

+ Xây dựng mục tiêu bài giảng của GV có phù hợp đối tượng, phù hợp với nội dung và điều kiện để đạt mục tiêu không? Mục tiêu dạy học có hướng tới hình thành phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho HS không? Có phát triển kiến thức văn học cho HS không?

+ Nội dung bài soạn có đảm bảo kiến thức chuẩn, có tính khoa học, tính thực tiễn, phù hợp đối tượng và có tạo ra sản phẩm cuối cùng của bài học không? Các hoạt động dạy của GV có hướng tới tạo môi trường học tập môn Ngữ văn cho HS không? Có chú ý để rèn các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết… cho HS không?

+ Giáo viên có kích thích được hứng thú học tập, tính độc lập, tích cực của người học tham gia vào giải quyết các tình huống có vấn đề trong giờ học hay không?

- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch dạy học của GV Ngữ văn dựa trên kế hoạch của tổ và của nhà trường, chuẩn bị kế hoạch lên lớp, dự giờ - thăm lớp, thao giảng, KT,ĐG học sinh, tự học, tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh nghiệm...

- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện tiến độ chương trình của GV Ngữ văn. Thông qua tổ trưởng chuyên môn, BGH phải thường xuyên kiểm tra hồ sơ giáo án, sổ báo giảng, sổ đầu bài, vở ghi, vở bài tập của HS; tăng cường dự giờ đột xuất và dự giờ định kỳ nhằm phát hiện sai sót để kịp thời uốn nắn.

- Tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ việc KT,ĐG, xếp loại giờ dạy của GV Ngữ văn. Chỉ đạo cho tổ, GV Ngữ văn đánh giá nhận xét giờ dạy một cách nghiêm túc, chân thành, cởi mở, không cả nể, để giúp GV nhận ra những ưu điểm cũng như hạn chế của mình trong giảng dạy để rút kinh nghiệm, phấn đấu vươn lên.

- Tạo động lực cho GV để thực hiện tốt việc đổi mới HĐDH, tăng cường biện pháp kích thích, tạo động lực; thực hiện nghiêm túc chế độ thi đua, khen thưởng; động viên kịp thời, xứng đáng đối với những GV thực hiện tốt, có những sáng kiến, cải tiến, đổi mới, đồng thời có hình thức xử lý đối với những GV thiếu tinh thần trách nhiệm, không tích cực đổi mới PPDH, không cố gắng hoàn thành nhiệm vụ.

- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng các giáo án mẫu về dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL học sinh, tổ chức các giờ dạy mẫu môn Ngữ văn theo ĐHNL, hướng dẫn thiết kế ngân hàng câu hỏi để phản hồi thông tin tới HS theo tiếp cận năng lực và cách thức theo dõi giám sát sự tiến bộ của HS trong học tập môn Ngữ văn.

- Tổ chức dự giờ thường xuyên và dự giờ đột xuất để đánh giá sự đổi mới trong dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL của giáo viên, có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL, có chế tài khuyến khích sự đổi mới, sự tâm huyết của giáo viên và xử lý đối với những giáo viên chậm đổi mới. Thường xuyên giám sát, rút kinh nghiệm với tổ chuyên môn để nâng cao hiệu quả của hoạt động đổi mới dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL.

- Cán bộ quản lý cần chủ động tham gia các lớp bồi dưỡng lý luận về quản lý HĐDH qua các đợt tập huấn chuyên môn để bồi dưỡng lý luận quản lý, quản lý HĐDH môn Ngữ văn cho CBQL và tổ trưởng bộ môn Ngữ văn. Thông qua hoạt động này nhằm nâng cao nhận thức, năng lực và trình độ quản lý của CBQL và tổ trưởng bộ môn Ngữ văn về quản lý hoạt động giảng dạy bộ môn Ngữ văn theo định hướng năng lực.

- Tạo điều kiện, tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý HĐDH môn Ngữ văn với các trường, vận dụng sáng tạo vào điều kiện hoàn cảnh thực tế của trường.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

- CBQL phải thường xuyên tìm hiểu tài liệu liên quan đến công tác quản lý HĐDH Ngữ văn theo định hương năng lực. Tự nghiên cứu, bồi dưỡng thường xuyên để nắm chắc mục tiêu đổi mới phương pháp giáo dục, để nâng cao năng lực tổ chức, quản lý quá trình xây dựng và thực hiện mục tiêu dạy học môn Ngữ văn của GV theo ĐHNL học sinh.

- CBQL quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho các tổ trưởng bộ môn Ngữ văn học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý HĐDH môn Ngữ văn.

- Tổ trưởng chuyên môn phải không ngừng bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý để tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc quản lý HĐDH môn Ngữ văn.

3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm giúp GV môn Ngữ văn triển khai đổi mới PP, HT tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL, đạt mục tiêu và hiệu quả của HĐDH môn Ngữ văn theo chuẩn kỹ năng, năng lực cho HS.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Giúp cho GV Ngữ văn nắm được các khâu của dạy học nhằm PTNL cho học sinh từ xác định mục tiêu, thiết kế bài dạy, tổ chức bài dạy và cách KT,ĐG học sinh.

Giúp GV xác định mục tiêu GD dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL, đó là kết hợp hài hòa sự phát triển tự do của cá nhân với sứ mệnh đào tạo nhân lực phục vụ xã hội.

Nâng cao năng lực tổ chức bài học cho GV. Giúp GV hiểu biết và vận dụng được các PP và HT tổ chức dạy học tích cực trong dạy học Ngữ văn. Đặc biệt là cách tác động đến HS sao cho các em chủ động, tích cực tự tìm tòi khám phá kiến thức hoặc vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn dưới sự điều khiển, điều chỉnh của GV để thực hiện nhiệm vụ học tập hiệu quả. Khắc phục tình trạng dạy chay, dạy lý thuyết, ít kĩ năng thực hành; tăng cường hoạt động nhóm; hoạt động tương tác giữa HS và GV để hoàn thành sản phẩm học tập.

Chỉ đạo GV khi sử dụng các PPDH phải gắn liền với các hình thức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức dạy học thích hợp như: Học trong lớp, học ở ngoài lớp, khuyến khích tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho HS.

Bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết và khả năng vận dụng các PP và HT KT,ĐG học sinh. Giúp GV nắm vững các hình thức KT,ĐG môn Ngữ văn trong dạy ĐHNL học sinh.

3.2.3.2. Cách thức thực hiện của biện pháp

Tổ chức cho giáo viên Ngữ văn học tập, nghiên cứu, thảo luận chuyên đề về đổi mới PP, và các HT tổ chức dạy học để GV có cơ hội để trao đổi kinh nghiệm, rút kinh nghiệm với nhau để HĐDH đạt hiệu quả cao.

Chỉ đạo đổi mới tính chất và nội dung hoạt động của GV và HS, chuyển từ dạy truyền thống một chiều, học thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của GV.

Chỉ đạo đổi mới hình thức tương tác xã hội trong dạy học, chuyển từ dạy học đồng loạt cả lớp đối diện với GV, học tập đơn phương sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác: học cá nhân, học theo nhóm…

Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học sinh chủ động, hứng thú, tránh nhàm chán, đơn điệu, từ đó có thể khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh của các hình thức tổ chức dạy học khác nhau.

Hướng dẫn GV làm cho việc học gắn với môi trường thực tế, gắn với kinh nghiệm sống của cá nhân HS, tạo điều kiện tổ chức học tập với hình thức điều tra, nghiên cứu trong thực tiễn cuộc sống.

Hướng dẫn chỉ đạo tổ chuyên môn, GV xây dựng các nội dung cơ bản để thực hiện đổi mới PP, HT tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL.

Cụ thể hóa nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học môn Ngữ văn vào kế hoạch tuần, tháng, năm của nhà trường và của tổ chuyên môn: Thiết kế bài dạy, thiết

kế hoạt động học của HS theo hướng năng lực cho HSvà tăng cường hoạt động trải nghiệm của HS, giúp học sinh phát triển các năng lực.

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chuyên đề đổi mới PP dạy học môn Ngữ văn theo ĐHNL; kế hoạch bồi dưỡng GV Ngữ văn theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT; kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên Ngữ văn.

Xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ Ngữ văn theo định hướng nghiên cứu bài học theo tiếp cận năng lực, tổ chủ nhiệm và các đoàn thể về việc đổi mới PPDH môn Ngữ văn; kế hoạch cá nhân cho HĐDH môn Ngữ văn theo hướng đổi mới PP, HT tổ chức dạy học theo ĐHNL.

Tạo diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm trong đổi mới PP, HT tổ chức dạy học môn Ngữ văn cho GV, nhằm xây dựng cộng đồng học tập giữa các GV.

Tổ chức, chỉ đạo đa dạng các hoạt động học tập môn Ngữ văn để phát huy năng lực cho HS - Tích cực nâng cao nhận thức cho HS về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học môn Ngữ văn để các em xác định được mục tiêu học tập từ đó có thái độ động cơ học tập đúng đắn, phấn đấu để có kết quả cao trong học tập môn Ngữ văn.

Chỉ đạo GV Ngữ văn hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch học tập ở trường và kế hoạch tự học, tự nghiên cứu. Tạo điều kiện, môi trường cho các em rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, cách diễn đạt, kỹ năng làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận…

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý nhà trường phải phân tích, đánh giá được những nội dung sau đây: Năng lực dạy môn Ngữ văn theo ĐHNL của giáo viên; Phân tích thực trạng của nhà trường trong công tác đổi mới quản lý PPDH môn Ngữ văn.

- Xác định các vấn đề ưu tiên trong quản lý PPDH môn Ngữ văn.

- Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu bộ phận cần đạt, thời gian cần thiết để triển khai kế hoạch.

- Giáo viên dạy môn Ngữ văn phải có nhận thức đúng về HT tổ chức dạy học và PP dạy học theo tiếp cận năng lực, có thái độ tích cực trong triển khai thực hiện nhiệm vụ dạy học và đổi mới dạy học.

Để quản lý có hiệu quả việc GV sử dụng tích cực và đa dạng các PP và HT tổ chức dạy học môn Ngữ văn trong giờ dạy, mỗi CBQL phải được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kiến thức cũng như nghiên cứu những kiến thức liên quan đến PP và HT tổ

chức dạy học môn Ngữ văn. Đồng thời, phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa BGH và tổ trưởng chuyên môn trong công tác quản lý GV, tổ trưởng chuyên môn sẽ là người tư vấn đắc lực cho CBQL để quản lý GV thực hiện tốt hoạt động này.

- Việc lựa chọn và sử dụng các PP và HT tổ chức dạy học môn Ngữ văn rất cần đến những điều kiện CSVC và TBDH hiện đại để hỗ trợ cho GV thực hiện hoạt động dạy học đạt kết quả cao, thực hiện được mục tiêu dạy học Ngữ văn theo ĐHNL.

3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên để tổ chức hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng năng lực học sinh

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Giúp người GV nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học, qua đó GV sẽ say sưa với nội dung bồi dưỡng, chuyển thành niềm tin, thế giới quan khoa học, tạo ra được trạng thái hương phấn, hứng thú, thủ tận dụng mọi khoảng thời gian có thể để tự học, tự nghiên cứu; luôn tìm cách hiểu sâu những nội dung đã biết và khám phá những điều chưa biết; hình thành thái độ động cơ phấn đấu đúng đắn, để hoàn thiện phẩm chất nhân cách, nâng cao năng lực, phương pháp, tác phong công tác và uy tín nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay theo hướng tiếp cận năng lực người học.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng về nội dung môn học Ngữ văn đồng thời theo chương trình giáo dục phổ thông cũ và nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới để khi đưa vào thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, chương trình môn Ngữ văn mới có sự chủ động.

Bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy tích cực theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở.

Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Hạ Long chủ động tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng về HT tổ chức dạy học theo ĐHNL người học đa dạng, hấp dẫn và sinh động, thu hút sự chú ý của người học.

Tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do Phòng Giáo dục tổ chức hoặc do các cơ sở đào tạo tổ chức, các khóa đào tạo theo từng nội dung hoặc các khóa đào tạo chuyên sâu tùy theo yêu cầu của bản thân để GV chủ động tham gia.

Tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy môn Ngữ văn phù hợp với yêu cầu của nhà trường, yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay theo ĐHNL người học,

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 19/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí