Đối Với Hiệp Hội Ngân Hàng Việt Nam


thu thập thông tin, quản lý thông tin dễ dàng, kịp thời sử dụng khi cần thiết,…

Bốn là, tiếp tục phát triển thị trường mua bán nợ xấu. Thị trường mua bán nợ xấu mới chỉ ở giai đoạn khởi đầu. Tuy nhiên, tính phức tạp trong hoạt động ngày càng tăng lên. Do đó, Nhà nước cần ban hành khung pháp lý phù hợp, chuẩn bị nguồn nhân lực thích hợp đáp ứng sự phát triển của thị trường trong tương lai.

Năm là, Vấn đề thủ tục hành chính: Nhà nước cần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thủ tục hành chính liên quan tới việc khởi kiện, phát mại tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo,…vấn đề hiệu lực hóa những kết luận của Tòa trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính.

3.4.2. Đối với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam

Hiệp hội ngân hàng (HHNH - VNBA) Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Hiệp hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm về mọi mặt; tập hợp, động viên các hội viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội viên; làm cầu nối giữa các hội viên với các cơ quan Nhà nước; nhằm ổn định và phát triển lành mạnh, hiệu quả, an toàn hệ thống các TCTD Việt Nam, qua đó góp phần thực thi chính sách tiền tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều phức tạp, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, VNBA đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối, hợp tác, hỗ trợ các thành viên trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, chia sẻ thông tin để triển khai có hiệu quả các chủ trương chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, triển khai các giải pháp củng cố, đổi mới theo hướng phát triển bền vững, an toàn và hiệp quả hơn. Bên cạnh đó, VNBA cũng tạo dựng được môi trường cho các tổ chức hội viên chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết lẫn nhau thông qua các tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo từng lĩnh vực nghiệp vụ. Sự ra đời của Hội Thẻ ngân hàng, Câu lạc bộ Pháp chế ngân hàng - đơn vị trực thuộc VNBA là một ví dụ điển hình. Phân tích trên đây cho thấy vai trò hiện tại của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam tập trung chủ yếu ở chức năng tư vấn, đại diện cho các thành viên, mà chưa nâng cao được vai trò tư vấn chính sách, định hướng phát triển cho các thành viên như mô hình hiệp hội của một số nước kể trên. Đặc biệt, một số


hoạt động cần hướng tới và tiến tới phát triển như ở một số quốc gia. Tại những quốc gia này, ngoài những chức năng cơ bản, HHNH thể hiện sự hỗ trợ đáng kể vào quản trị ngân hàng, cụ thể: ở Úc và Canada, HHNH có chức năng đẩy mạnh giáo dục tài chính; HHNH ở Anh, Canada, Úc có vai trò trong thiết lập chính sách, xây dựng và đưa ra các khung chuẩn mực cho hoạt động ngân hàng; tại Úc, HHNH thể hiện vai trò nâng cao khả năng tiếp cận tài chính; tại Trung Quốc và Mỹ, HHNH có thể thực hiện tư vấn, hỗ trợ, đưa ra các giải pháp cho ngân hàng trong việc tiếp cận và phát triển các lĩnh vực trọng tâm kinh tế như việc thành lập các Ủy ban ngân hàng nông nghiệp, nông thôn, Hiệp hội giao dịch liên ngân hàng.

Do đó, để tạo ra những tác động tích cực trong quản trị rủi ro hay quản trị tổ chức nói chung và KSNB nói riêng trong các NHTM thì HHNH cần có những thay đổi. Muốn vậy, trong dài hạn, VNBA cần suy nghĩ về vấn đề tái cơ cấu mô hình tổ chức và quy mô hoạt động. Cơ cấu lại mô hình quản trị và nhân sự điều hành theo hướng: các vị trí cấp cao phải là những người đang đương nhiệm các vị trí quan trọng, có tiếng nói và vai trò nhất định trong hệ thống; các thành viên trong HĐQT/Hội đồng điều hành nên là lãnh đạo đại diện của các ngân hàng lớn trong hệ thống; bổ sung các nhân sự có kinh nghiệm hoạt động trong nhiều lĩnh vực quan trọng (nông nghiệp, công nghiệp, thương mại…), sẵn sàng hỗ trợ các ngân hàng trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ.

Ngoài ra, kinh nghiệm quốc tế chỉ ra rằng Hiệp hội ngân hàng cần có các bộ phận chuyên trách, liên kết chặt chẽ với nhau dưới hình thức ủy ban, nhóm, tổ hay Hiệp hội chuyên ngành theo các lĩnh vực hoạt động (ví dụ Hiệp hội thanh toán, Hiệp hội thẻ ngân hàng, Hiệp hội ngân hàng nông nghiệp nông thôn, Hiệp hội kiểm toán…). Trong điều kiện hiện tại ở nước ta, việc xây dựng mô hình liên kết này hoàn toàn có thể thực thi và đem lại hiệu quả cho tác động vào KSNB tại các NHTM.

Theo đó, với đặc thù kinh tế chính trị và cũng là phù hợp với định hướng chính sách của Chính phủ, trước mắt HHNH nên hình thành Trung tâm phát triển ngân hàng nông nghiệp nông thôn trong Hiệp hội (hoạt động như mô hình Ủy ban hiệp hội ngân hàng Nông nghiệp nông thôn Center for Agricultural and Rural Banking của Mỹ hay ABA Ag Bankers Committee) với mục tiêu hỗ trợ các nhà quản


lý ngân hàng trong đẩy mạnh phát triển lĩnh vực nông nghiệp nông thôn một cách chuyên nghiệp hóa; đa dạng hóa cá chương trình tín dụng để hỗ trợ người nông dân tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn. Trung tâm cần có các nhân viên, chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính nông thôn (nếu có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn tại các NHTM thì càng tốt). Mô hình này cũng sẽ tạo điều kiện gắn kết các hoạt động quản lý và quản trị rủi ro nói riêng trong ngân hàng này. Tuy nhiên, trong tương lai, đây là cách thức thực hiện gắn kết các hoạt động quản trị thống nhất trong lĩnh vực ngân hàng làm cơ sở cho việc phát triển KSNB hiệu lực tại những đơn vị này.

3.4.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với nền kinh tế. NHNN có vị trí quan trọng trong việc xây dựng chiến lược huy động vốn, phát triển thị trường tài chính tiền tệ và phát triển đất nước. Để hiệu lực hóa những đề xuất liên quan tới 5 yếu tố của KSNB trong các NHTM Việt Nam, tác giả cho rằng NHNN cần có những hỗ trợ, cải tiến nhất định, cụ thể:

Một là, tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành. NHNN cần nâng cao chất lượng trong công tác quản lý và điều hành thông qua việc đưa ra những nhận định và cảnh báo khách quan, khoa học về thị trường. Hoàn thiện và ban hành mới những văn bản chỉ đạo, điều hành và hướng dẫn hoạt động của các NHTM, đặc biệt khi xuất hiện những vấn đề mới. Ngoài ra, NHNN cần phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành để có thể đưa ra giải pháp thích hợp cho các ngân hàng nói chung và những NHTM nói riêng trong bối cảnh cụ thể.

Hai là, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm soát. NHNN cần thực hiện công việc này một cách thường xuyên để kịp thời ngăn chặn những rủi ro, tiêu cực phát sinh và để điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng hướng tới hiệu quả và hiệu lực. NHNN cần tiếp tục hoàn thiện những chính sách liên quan tới thanh, kiểm tra, hệ thống báo cáo cung cấp thông tin, hệ thống chỉ tiêu đánh giá,…

Ba là, NHNN cần ban hành bộ chỉ tiêu để hướng dẫn thực hiện xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro. Thực tiễn hoạt động cho thấy, điều này có ý nghĩa rất quan trọng để quản trị rủi ro hiệu lực, hiệu quả. Các NHTM đã thực hiện những yêu cầu


tương đối nghiêm túc. Tuy nhiên, Bối cảnh hoạt động của các NHTM đã thay đổi, định hướng phát triển của NHNN cũng có những điều chỉnh chiến lược, đặc biệt là việc vận dụng Basel I, II và tiến tới Basel III. Do đó, NHNN cần sớm ban hành những hướng dẫn cụ thể để triển khai hoạt động quản trị rủi ro trên tất cả các bước, các quy trình một cách thống nhất.

Bốn là, cải thiện chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Việc yêu cầu các NHTM phân loại nợ cần căn cứ vào xếp hạng của trung tâm thông tin tín dụng CIC để đảm bảo tính thống nhất và chính xác là hoàn toàn phù hợp nhưng điều này sẽ tốt hơn nếu như năng lực và độ tin cậy của trung tâm thông tin tín dụng CIC được cải thiện hơn nữa. Các dữ liệu tín dụng của CIC có được lại chủ yếu được cung cấp từ các thành viên chính là các TCTD mà thiếu sự tham gia của các đơn vị giám sát độc lập. Cùng với việc cập nhật, thu thập số liệu ngoài ngành còn hạn chế khiến cho cơ sở dữ liệu của CIC chưa thực sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Cuối cùng, chưa có sự thống nhất rõ ràng trong việc phân loại nợ, quản trị rủi ro tín dụng đối với các tỷ lệ đảm bảo an toàn như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Các nhóm nợ sau khi được phân loại lại chưa được sử dụng làm cơ sở để tính toán và xác định các hệ số quy đổi rủi ro.

Năm là, quản lý chặt chẽ thực hiện các nội dung liên quan tới thanh tra, giám sát, xử lý nợ xấu và mua bán nợ trong các ngân hàng. NHNN cần tăng cường thanh tra hoạt động cấp tín dụng, tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng của các NHTM nhằm phòng ngừa hành vi gian lận, phát hiện sai phạm, chỉnh sửa và khắc phục sai sót trong quá trình thực hiện chính sách tại các NHTM. Điều này cần thực hiện trong điều kiện NHNN tiếp tục cơ cấu và quản lý tốt danh mục tín dụng để đảm bảo cơ cấu danh mục và chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ xấu, phòng ngừa rủi ro về tín dụng. tăng cường công tác quản lý và nhận diện khách hàng có những dấu hiệu trong quá trình thanh toán các khoản nợ, chú trọng đến công tác thu hồi nợ xấu, nợ được xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro.


Kết luận Chương 3

KSNB còn tồn tại những vấn đề ảnh hưởng tới hiệu lực của mỗi yếu tố cấu thành và từ đó ảnh hưởng tới hiệu lực của KSNB trong các NHTM Việt Nam. Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng nói chung và các NHTM có những thay đổi để đáp ứng yêu cầu mới, đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro trong môi trường thay đổi thì việc hoàn thiện KSNB là vấn đề có ý nghĩa sống còn để đảm bảo KSNB hoạt động hiệu lực trong đơn vị.

Tác giả đã xác định những phương hướng và giải pháp mang tính chiến lược để hoàn thiện các yếu tố của KSNB trong các NHTM Việt Nam theo hướng hiện đại, hội nhập, đảm bảo hiệu quả và hiệu lực.

Trên cơ sở những phát hiện cụ thể, tác giả đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hiệu lực của các yếu tố của KSNB trong các NHTM như: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Thông tin và truyền thông; Hoạt động kiểm soát; Giám sát. Những giải pháp được đề cập tương ứng với mỗi yếu tố nhằm hướng tới cải thiện hiệu lực của cả KSNB trong các NHTM Việt Nam. Ngoài những giải pháp cụ thể, tác giả cũng đề xuất những thay đổi cần thiết dưới góc độ vĩ mô nền kinh tế và với NHNN Việt Nam nhằm tạo cơ sở để thực thi tốt nhất những giải pháp cụ thể cho NHTM nêu trên.


KẾT LUẬN


Nghiên cứu về KSNB nói chung được thực hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau, gắn với chủ thể thực hiện kiểm soát khác nhau trên Thế giới và tại Việt Nam. Trong các NHTM Việt Nam, việc nghiên cứu còn hạn chế và chưa mang tính hệ thống, đặc biệt là chưa xác định một cách thức tiếp cận đánh giá riêng.

Luận án thực hiện đánh giá hiệu lực của những yếu tố KSNB trong KSNB trên quan điểm của COSO, dưới cách tiếp cận đánh giá của kiểm toán viên nội bộ - Những người thực hiện đánh giá hiệu lực kiểm soát trong các đơn vị có tổ chức bộ phận KTNB. Mô hình này được Tác giả thực hiện ở 34 NHTM Việt Nam bằng hình thức phỏng vấn đối với 93 kiểm toán viên (chủ yếu) làm kiểm toán nội bộ trong các NHTM.

Những phát hiện từ kết quả khảo sát cho thấy mỗi yếu tố trong KSNB của các NHTM có tác động khác nhau tới hiệu lực của KSNB của ngân hàng nói chung. Sự khác biệt còn được nhận thấy giữa 3 nhóm ngân hàng khác nhau, trong đó, những ngân hàng thuộc Nhóm 2 có những yếu tố thuộc KSNB hiệu lực hơn so với 2 nhóm còn lại, tác động tích cực hơn vào hiệu lực chung của KSNB của ngân hàng.

Từ những phát hiện chung và những phát hiện cụ thể trong thực hiện KSNB theo những yếu tố cấu thành, tác giả đề xuất những giải pháp mang tính chiến lược cũng như định hướng cho cải thiện hiệu lực các yếu tố như Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát. Những giải pháp cụ thể liên quan tới kỹ thuật và những yếu tố cụ thể liên quan tới mỗi yếu tố cấu thành KSNB nói trên trong các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng xác định và đề xuất những cải thiện cần thiết để thực hiện những giải pháp theo hướng hoàn thiện hiệu lực của các yếu tố thuộc KSNB để tác động vào hiệu lực của cả hệ thống trong các NHTM Việt Nam.

Các công trình khoa học đã công bố


TT

Tên công trình

Năm

công bố

Tên tạp chí

1

Cách ghi nhận các giao dịch liên quan

đến BĐS và việc trình bày trên BCTC

7/2011

Tạp chí nghiên cứu Khoa

học kiểm toán


2

Hệ thống Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ với vai trò kiểm tra, kiểm soát

trong các doanh nghiệp hiện nay.


3/2012

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán

3

Hoàn thiện Kế toán thuế TNDN tại các

doanh nghiệp hàng hải Việt Nam

3/2012

Tạp chí Khoa học, Đào

tạo Ngân hàng

4

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế

toán, kiểm toán qua phương pháp đào tạo

12/2012

Kỷ yếu hội thảo Khoa học

Học viện Ngân hàng


5

Kinh nghiệm tái cấu trúc DNNN ở một

số nước và bài học kinh nghiệm với Việt Nam


5/2013

Kỷ yếu hội thảo Khoa học Học viện Ngân hàng

6

Hướng tới vốn chủ sở hữu trung thực

theo quan điểm kế toán

4/2013

Tạp chí Khoa học,Đào

tạo Ngân hàng

7

Nâng cao chất lượng người làm kiểm

toán trong điều kiện hội nhập

5/2013

Kỷ yếu hội thảo khoa học

Học viện Ngân hàng


8

Hoạt động kiểm toán độc lập và việc kiểm soát đạo đức nghề nghiệp của kiểm

toán viên hiện nay.


1/2014

Kỷ yếu hội thảo khoa học của Học viện Ngân hàng


9

Kiểm soát nội bộ gắn liền với quản trị rủi ro trong Ngân hàng Thương mại Việt

Nam


11/2015

Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán


10

Ảnh hưởng của giao tiếp phi ngôn ngữ đến khả năng thu hút khách hàng trong

kinh doanh Ngân hàng.


1/2016

Kỷ yếu hội thảo khoa học Học viện Ngân hàng


11

Kiểm soát nội bộ chi phí trong các Ngân hàng Thương mại


3/2017

Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán


12

Yếu tố đánh giá rủi ro trong kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng và hướng hoàn thiện


6/2017


Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 24

Các đề tài nghiên cứu khoa học đã tham gia



TT


Tên đề tài nghiên cứu

Năm bắt đầu/Năm hoàn

thành


Đề tài cấp

Trách nhiệm tham gia trong đề tài

1

Giải pháp Kế toán trong

quản lý Thuế TNDN tại Việt Nam

2012-2012

Đề tài cơ sở

Thành viên


2

Kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch

Thành Phồ Hồ Chí Minh


2012- 2012


Đề tài cơ sở


Thành viên


3

Nghiên cứu thống kê đánh giá ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển bền vững vùng đồng bằng Sông Hồng giai

đoạn 2003-2013


2013-2014


Đề tài cấp cơ sở


Thành viên


4

Đánh giá thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong các Công ty Xây

dựng Việt Nam


2013-2014


Đề tài cấp cơ sở


Thành viên

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/04/2022