Việc thẩm định cho vay dự án đầu tư phụ thuộc nhiều vào thông tin do khách hàng cung cấp. Tuy nhiên, các cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư, về tính công khai trong hoạt động của các doanh nghiệp, về các quy định trong hoạt động tín dụng,…còn yếu nên đã gây trở ngại cho hoạt động thẩm định.
Trình độ nghiệp vụ của CBTD ngân hàng còn hạn chế
Việc kiểm tra doanh nghiệp diễn ra không thường xuyên, có trường hợp cán bộ chỉ xuống khi doanh nghiệp vay vốn lần đầu, còn những lần sau họ không trực tiếp xuống doanh nghiệp kiểm tra mà chỉ thẩm định qua số liệu doanh nghiệp cung cấp. Do đó, chất lượng thông tin không đảm bảo dẫn đến chất lượng thẩm định năng lực khách hàng không cao, không nắm được cụ thể, chính xác tình hình sử dụng tiền vay của doanh nghiệp, không nắm được tiến độ thực hiện cũng như những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình kinh doanh.
Bên cạnh đó, số lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng ít trong khi khối lượng công việc nhiều nên khó tránh khỏi nhầm lẫn, sai sót, ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Thời gian gần đây, mặc dù ngân hàng đã triển khai lắp đặt một số chương trình phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho công tác thẩm định, giúp giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng; Tuy nhiên do trình độ tin học chưa đều tay nên việc sử dụng các phần mềm này chưa thực sự hiệu quả, việc tính toán các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu khác vẫn còn nhiều sai lệch.
Những hạn chế về nguồn nhân lực của VCB còn thể hiện,chưa có sự phân công cán bộ tín dụng cho vay chuyên biệt một nhóm doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đến với ngân hàng đều thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau, do đó có sự khác nhau cơ bản về chu kỳ kinh doanh, về sản phẩm, về thị trường, về triển vọng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh, về cơ cấu doanh thu và chi phí... Để việc thẩm định năng lực khách hàng có chất lượng, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu các khía cạnh liên quan đến doanh nghiệp, phải có những hiểu biết cơ bản về ngành nghề kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, ngân hàng cũng chưa có sự tách biệt giữa cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định năng lực khách hàng, lên
kế hoạch giải ngân; vừa kiểm soát tín dụng và thu nợ. Chính điều này đã làm cho hiệu quả công việc không cao, ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định.
Thiếu sự giám sát khách hàng đối với công tác thẩm định cho vay DADT
Một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng thẩm định cho vay DADT tại VCB chưa cao là do cơ chế kiểm tra, kiểm soát công tác này còn nhiều hạn chế. Bộ phận kiểm tra nội bộ của ngân hàng đã có những cán bộ giỏi về nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm nhưng số lượng cán bộ ít trong khi khối lượng công việc nhiều, nhất là trong điều kiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngày càng phát triển. Chính vì thế, việc kiểm tra tình hình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, trong đó có công tác thẩm định cho vay DADT còn chưa chặt chẽ. Định kỳ, phòng Kiểm tra nội bộ yêu cầu các CBTD báo cáo tình hình cho vay và thu nợ đối với các doanh nghiệp đang vay vốn, đồng thời báo cáo tình hình thẩm định đối với các doanh nghiệp đang đề nghị vay; Tuy nhiên, việc kiểm tra này chỉ trên giấy tờ chứ cán bộ không trực tiếp kiểm tra đối với cán bộ tín dụng và doanh nghiệp. Vì vậy, chất lượng hoạt động kiểm tra không đảm bảo, không chỉ ra hết các sai sót trong quy trình tín dụng của cán bộ tín dụng.
Tình trạng thiếu trung thực và năng lực hạn chế của các CĐT
Việc lập dự án đầu tư được thực hiện theo thông tư số 09/HĐBT/VPTĐ ngày 21/09/96 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lập và thẩm định dự án đầu tư. Nội dung của dự án theo quy định gồm 11 nội dung cụ thể nhưng trên thực tế, phần lớn các dự án khả thi mà ngân hàng tiến hành thẩm định đã không được lập đầy đủ theo các nội dung hướng dẫn. Kiến thức của khách hàng xin tài trợ về quản lý kinh doanh, về pháp luật còn thấp, kỹ năng lập dự án còn yếu hoặc không có, dẫn tới thông tin đầu vào dự án thiếu chính xác, thiếu căn cứ khoa học, gây khó khăn cho công tác thẩm định cho vay DAĐT.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 đã phân tích thực trạng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam theo 3 trụ cột chính: Phương pháp thẩm định; Thẩm định thông tin của các dự án đầu tư và thẩm định năng lực chủ đầu tư. Chương này cũng nêu tóm tắt khung pháp lý hiện hành quy định về thẩm định cho vay dự án đầu tư của NHTM ở Việt nam.
Chương 2, luận án cũng đánh gía thực trạng thẩm định tính pháp lý của dự án; Thẩm định kế hoạch và tiến độ triển khai dự án; thẩm định các yếu đầu vào của dự án; Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án; thẩm định hiệu quả tài chính của dự án; thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án và cuối cùng là thẩm định tỉnh rủi ro của dự án. Tiếp theo, luận án mô tả thực trạng công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt nam thông qua những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như: NPV, IRR…, để đánh giá tính hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro.Mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ ràng, song trên thực tế vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng với VCB.
Những phân tích ở chương 2 là cơ sở để đưa ra các gợi ý trong việc hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB, hướng đến mục tiêu hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, là cơ sở góp phần giải thích cơ chế tác động của công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư với chất lượng tín dụng của NHTM nói chung và của VCB nói riêng.
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn phục hồi sau suy thoái, một số nền kinh tế lớn dần tăng trưởng trở lại, kinh tế trong nước cũng đang có dấu hiệu phục hồi tích cực. Tuy vậy, vẫn còn nhiều khó khăn ở phía trước. Nhìn chung, diễn biến kinh tế trong và ngoài nước theo dự báo vẫn còn những biến động khôn lường, sẽ có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT của hệ thống NHTM nói riêng.
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
Thứ nhất, Về mô hình phát triển, tổ chức bộ máy, mạng lưới
Một số định hướng và chỉ tiêu cần thực hiện trong giai đoạn tới của VCB là:
-Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức hướng đến mô hình tập đoàn ngân hàng, tài chính đa năng hiện đại. Trong đó giải pháp chiến lược bao gồm hoàn thiện tổ chức bộ máy đi đôi với tăng cường năng lực quản trị điều hành và năng lực kinh doanh.
-Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa mô hình chi nhánh, hoàn thiện và phân rõ chức năng các phòng tại Hội sở chính.
- Phát triển mạng lưới giao dịch theo chiều rộng và chiều sâu, từng bước
mở rộng mạng lưới hoạt động ra thị trường quốc tế.
Thứ hai, Về vốn, tín dụng và đầu tư
Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, tích cực xử lý các khoản nợ tồn động, kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu, linh hoạt trong công tác huy động vốn đạt hiệu quả tối ưu.
Đẩy mạnh đa dạng hóa kênh huy động vốn cũng như cấp tín dụng trong nước, mở rộng mạng lưới khách hàng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân đồng thời giữ chân khách hàng truyền thống.
Sẵn sàng và chủ động tiếp cận thị trường vốn Quốc tế khi có điều kiện thông qua đồng tài trợ, vay lại, vay trơn, phát hành trái phiếu.
Rà soát danh mục đầu tư góp vốn, tái cơ cấu phù hợp, chú trọng đến hiệu quả trong đầu tư. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao tỷ trọng thu nhập dịch vụ trong tổng thu nhập hoạt động.
Duy trì, từng bước mở rộng thị phần trong các dịch vụ NH truyền thống như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ.
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ NH hiện đại, kết hợp giữa hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong nội bộ với việc tiếp thu công nghệ và phương thức cung cấp dịch vụ tiên tiến.
Thứ ba, Về quản lý rủi ro
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro thông qua tăng cường hiệu quả hoạt động của các cấp trong bộ máy cũng như sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận, tầng bước nâng cao vai trò bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc thực hiện tổng thể các giải pháp trong đó chú trọng đến việc hoàn tất mô hình đo lường, quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách và công cụ quản lý rủi ro thống nhất tiên tiến.
Tăng cường nhận thức, nâng cao văn hóa quản trị rủi ro;Bảo đảm hệ số an toàn theo quy định của NHNN và từng bước tiếp cận thông lệ Quốc tế.
Thứ tư, Về quản trị nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xem đây là khâu then chốt để tạo sự đột phá trong đổi mới. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại phục vụ cho công tác quy hoạch, bố trí, luân chuyển cán bộ.
- Đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ công khai minh, minh bạch, bổ nhiệm đúng người, đúng việc. Tăng cường luân chuyển công việc, đặc biệt đối với các vị trí đã được quy hoạch cho các chức năng quản lý cấp cao.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách lương, thưởng trên cơ sở phù hợp năng lực và đóng góp của người lao động tạo động lực cống hiến cho sự phát triển của VCB.
Thứ năm, Các nội dung khác
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu trên toàn quốc, tăng cường công tác quảng bá nhằm gia tăng nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu mới, tạo ra sự khác biệt trên thị trường trong và ngoài nước.
- Nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng gia tăng về quy mô và tính chất phức tạp hoạt động của VCB. Tập trung hoàn thành dự án thay mới hệ thống ngân hàng lõi, làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ và quản trị nội bộ của VCB.
Hàng năm HĐQT chỉ đạo xây dựng kế hoạch kinh doanh và trình Đại hội đồng cổ đông xem xét phê duyệt các chỉ tiêu hoạt động cơ bản. Định hướng một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2020 như sau:
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2020
Kế hoạch (%) | |
Tăng trưởng tổng tài sản (%/năm): | 9-12 |
Tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng (%/Năm) | 12-16 |
Tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế (%/ năm) | 12-16 |
ROE | 12-15 |
Tỷ lệ nợ xấu | < 3 |
Tỷ lệ an toàn vốn | 10-12 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Văn Bản Đề Nghị Vay Vốn Đầu Tư Dự Án Của Khách Hàng
- Đánh Giá Các Chỉ Tiêu Về Mức Độ Tăng Trưởng, Khả Năng Sinh Lời Của Cđt
- Thẩm Định Về Phương Thức Tổ Chức, Quản Lý Thực Hiện Dự Án
- Hoàn Thiện Cẩm Nang Thẩm Định Cho Vay Dự Án Đầu Tư
- Hoàn Thiện Một Số Nội Dung Thẩm Định Dự Án Theo Quy Trình Đang Áp
- Đối Với Chính Phủ Và Các Bộ Ngành Liên Quan
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
Nguồn: [31]
Trong toàn bộ chủ trương hoạt động của VCB giai đoạn 2013 - 2020, hoạt động tín dụng cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu, tăng trưởng hoạt động cho vay bình quân hàng năm là rất cao từ 9 đến 12% [31].
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và cho vay dự án đầu tư
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay, loại hình dịch vụ đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho ngân hàng vẫn là tín dụng. Trong bối cảnh
khó khăn kinh tế cả trong và ngoài nước hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam định hướng hoạt động tín dụng cho thời gian tới như sau:
Một là, Kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp với sự tăng trưởng nguồn vốn. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng trung dài hạn và tăng trưởng ngoại tệ. Bám sát các chính sách điều hành của NHNN và tình hình thanh khoản của hệ thống để có chính sách tín dụng phù hợp. Ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho khu vực nông nghiệp, nông thôn; sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, vốn lưu động cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động, các dự án, phương án có hiệu quả và phù hợp với thế mạnh kinh tế của địa bàn. Hạn chế cho vay nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu. Kiểm soát dư nợ phi sản xuất.
Hai là, Tăng cường kiểm soát chất lượng và phòng ngừa rủi ro tín dụng, đặc biệt với những khách hàng có dư nợ lớn. Tăng cường công tác thu hồi và xử lý nợ xấu. Tập trung xử lý nợ xấu bằng nhiều biện pháp, xây dựng lộ trình cụ thể cho từng khách hàng. Cụ thể:
-Bám sát định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế, sớm tiếp cận với các dự án, các chương trình kinh tế trọng điểm để chủ động bố trí vốn, trực tiếp tham gia hoặc tham gia theo phần, đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại khác để phát huy sức mạnh về vốn, kinh nghiệm cũng như hạn chế rủi ro, có cơ chế thoả đáng trong chính sách tín dụng cho các mục tiêu xã hội. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam sẽ tập trung một tỷ trọng vốn lớn để đầu tư vào các dự án lớn thuộc các doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân hoặc các dự án liên quan đến an sinh xã hội. Còn đối với các đối tượng khách hàng khác Ngân hàng sẽ thực hiện chính sách mềm dẻo để thu hút những khách hàng tiềm năng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ bên cạnh việc củng cố danh mục khách hàng truyền thống.
-Trong bối cảnh cạnh tranh trong ngành ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam luôn định hướng nâng cao khả
năng cạnh tranh bằng những ưu thế và giá trị truyền thống như: cạnh tranh bằng chính sách lãi suất huy động và cho vay, hỗ trợ các loại phí giao dịch, phong cách phục vụ và tác phong làm việc chuyên nghiệp, đầu tư cho công tác marketing…đặc biệt đối với các dự án có tính khả thi và ít rủi ro.
3.1.3. Định hướng hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư
Với quan điểm không ngừng hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT để kiểm soát rủi ro tín dụng, bảo đảm vẫn tạo ra lợi nhuận trong trường hợp kiểm soát hoặc cắt giảm tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng, VCB đưa ra định hướng hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT như sau:
- Công tác thẩm định DAĐT phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện đối với tất cả các dự án xin vay, trong cả quá trình xét duyệt cho vay từ khi thẩm định dự án dến khi giải ngân và thu nợ.
- Công tác thẩm định DAĐT phải được quy trình hóa, công nghệ hóa sát với tình hình thực tế và phù hợp với điều kiện, hạ tầng công nghệ cũng như nhân sự của VCB.
- Công tác thẩm định cho vay DAĐT phải được xây dựng trở thành một hoạt động đặc thù của VCB và luôn được duy trì phát triển thành một thế mạnh trong kinh doanh, một lợi thế cạnh tranh. Do đó phải thường xuyên được tổng kết thực tiễn, rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện và phát triển.
- Luôn có sự theo dõi, chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo VCB trong việc hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT để có những biện pháp tổ chức chỉ đạo điều hành cụ thể, phát huy vai trò định hướng.
- Hoàn thiện công tác thẩm định DAĐT là quá trình liên tục, đòi hỏi tính chủ động sáng tạo, khả năng tổng hợp, phân tích, quy nạp và năng lực tổng kết thực tiễn của các cán bộ có liên quan, cả cán bộ thẩm định trực tiếp và cán bộ kiểm soát, quản lý.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Thẩm định đóng vai trò bảo đảm độ an toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn cho vay, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Hoạt động cho vay đóng vai trò tăng thu nhập trong kinh doanh tiền tệ của hệ thống NHTM trong điều kiện bình thường ít rủi ro tín dụng không có nợ xấu hoặc nợ xấu ở mức thấp, rõ ràng để có được những điều kiện như vậy, đòi hỏi phải tăng cường công tác thẩm định.
Trong thực tế, do lo ngại về giảm sút dư nợ cho vay vì việc xiết chặt công tác thẩm định, nên một số NH ít quan tâm nhiều đến công tác thẩm định. Đây là một quan niệm sai lầm. Trong thời gian tới, với môi trường tín dụng đầu tư có nhiều diễn biến phức tạp, đe dọa đến sự an toàn vốn vay, do đó đối với VCB để có thể gia tăng dư nợ cho vay bình quân hàng năm từ 9 đến 16% cần thiết phải gia tăng công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư. Đó cũng là quan điểm chỉ đạo trong quá trình nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB thời gian tới.
3.2.1. Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư
Thông tin là yếu tố đầu vào của quá trình thẩm định các dự án cho vay đầu tư, có vị trí cực kỳ quan trọng đối với chất lượng công tác thẩm định. Yêu cầu đối với thông tin phục vụ công tác thẩm định là: đầy đủ, kịp thời, chính xác. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, các yêu cầu đối với thông tin phục vụ công tác thẩm định rất khó được đáp ứng nếu thiếu sự cố gắng của chủ thể cung cấp thông tin và sự nhạy bén, tin tường của chủ thể tiếp nhận thông tin. Nếu thông tin thu thập được không chính xác, không đầy đủ, kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, để có được lượng thông tin đáp ứng yêu cầu đặt ra, VCB nên đầu tư nhiều hơn cho hoạt động xây dựng và hệ thống hóa cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng, các thông số thị trường về giá cả đầu vào, đầu ra theo từng ngành nghề cụ thể, đồng thời đa dạng hoá các nguồn cung cấp thông tin để nâng cao chất lượng thông tin, phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Điều này không những tăng chất lượng thẩm định dự án, giảm thời
gian thẩm định phê duyệt, tiết kiệm chi phí cho khách hàng mà còn giúp VCB tiết kiệm được chi phí mua thông tin và thời gian tìm kiếm thông tin phù hợp.
3.2.1.1.Nâng cao chất lượng thu thập thông tin
Yêu cầu đối với việc thu thập thông tin là phải đa dạng hóa nguồn thông tin để có cơ sở so sánh đối chiếu, phân tích đánh giá, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời phản ánh trung thực những thông tin về dự án xin vay vốn.
Đối với những thông tin liên quan đến dự án của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu khách hàng gửi đến, mà phải trực tiếp phỏng vấn người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin không chính xác. Đồng thời kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất, văn phòng, nhà xưởng nhằm điều tra năng lực sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Các nguồn thông tin cần thiết có thể được thu thập từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng mà ngân hàng có quan hệ, từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế kỹ thuật, các thông tin đa dạng từ sách báo, tài liệu chuyên ngành có liên quan …
Ngân hàng cần tăng cường công tác cử cán bộ đi khảo sát, thực tế, kiểm tra đột xuất doanh nghiệp vay vốn. Từ đó kiểm chứng các thông tin chủ đầu tư cung cấp có đúng với hiện trạng không.Nếu sai lệch cần yêu cầu chủ đầu tư giải trình ngay, hoặc từ chối dự án.Trong khâu này cần chú ý định giá chính xác tài sản của khách hàng.
Đẩy mạnh hoạt động thông tin nội bộ để các phòng, ban, tổ có thể trao đổi cập
nhập thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác phục vụ công tác thẩm định.
Trong quá trình thu thập và tổng hợp thông tin, các cán bộ thẩm định cần kết hợp điều tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt các doanh nghiệp đang có nguy cơ phá sản, với việc xác định độ tin cậy của báo cáo tài chính thu được từ các ngân hàng có quan hệ tín dụng với khách hàng, hoặc từ các doanh nghiệp tiêu thụ và cung cấp, từ các công ty kiểm toán, từ các trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước hoặc trung tâm công nghệ thông tin củaVCB.
Ngoài các hồ sơ, tài liệu mà khách hàng gửi đến, Ngân hàng còn phải khai thác một cách triệt để nguồn thông tin qua những lần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Các cán bộ thẩm định nên tạo một bầu không khí cởi mở khi nói chuyện với khách hàng để họ cảm thấy thoải mái. Khi đó việc khai thác thông tin sẽ dễ dàng hơn. Cán bộ thẩm định có thể thu thập được thông tin qua sách báo, các văn bản hướng dẫn, các phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet…Thông tin thu thập này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có được những đánh giá chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án đầu tư.
Thông tin thu thập được từ các ngân hàng khác có quan hệ với khách hàng, các cơ quan quản lý, các công ty tư vấn, các công ty kiểm toán… cũng là những nguồn thông tin rất hữu ích, chính xác về sản phẩm dự án và về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngân hàng cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách việc thu thập, phân loại thông tin về từng lĩnh vực cụ thể như: từng loại dự án; về các văn bản, quyết định của tổng giám đốc; về văn bản quy của Nhà nước; về môi trường kinh tế xã hội … Mỗi mảng thông tin thu thập được cần phải được phân loại một cách khoa học để tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Ngoài ra, Ngân hàng cần phải nâng cao ý thức và trách nhiệm của từng cán bộ Ngân hàng trong việc bảo mật nguồn thông tin.
Với việc xây dựng tốt hệ thống thông tin và đa dạng hoá các nguồn thông tin thu thập, thì Ngân hàng sẽ có được hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và chính xác về sản phẩm dự án, về khách hàng của Ngân hàng, do đó chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ có hiệu quả cao.
3.2.1.2.Nâng cao chất lượng xử lý thông tin
Xử lý thông tin thực chất là việc phân tích, so sánh chọn lọc hệ thống thông tin để có được lượng thông tin chính xác có độ tin cậy cao. Yếu tố quyết định đối với vấn đề xử lý thông tin là cán bộ. Cán bộ làm công tác xử lý thông tin phải người có kiến thức rộng và sâu trong hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động đầu tư dự án và hoạt động cho vay nói riêng, đồng thời người làm công tác
xử lý thông tin phải có đạo đức nghề nghiệp trung thực, khách quan có tinh thần
trách nhiệm vì sự nghiệp chung của ngân hàng.
Nhiều trường hợp thông tin thu thập được từ rất nhiều nguồn khác nhau và chất lượng thường không khớp với nhau đặc biệt là các thông tin trên internet và các báo đài. Do vậy, cán bộ thẩm định xem xét, chọn lọc thông tin.Thông tin nào là chính xác, thông tin nào là kém tin cậy, thông tin nào cần cho thẩm định.Cách tốt nhất để có thể lựa chọn được nguồn thông tin chính xác bảo đảm được yêu cầu của công tác thẩm định là dùng phương so sánh, đối chiếu phát hiện những bất hợp của các nguồn thông tin thu thập được.
Thông tin nên được xử lý bằng các phần mềm quản lý, xử lý thông tin chuyên môn và cần thiết phải lưu trữ bảo quản tốt để không những giúp ích cho dự án hiện tại mà còn là cơ sở để tham khảo so sánh cho các dư án sau này. Trong quá trình xử lý thông tin, cán bộ thẩm thẩm định nên tận dụng ưu việt của máy tính. Một nghiên cứu gần đây cho thấy xử lý thông tin bằng máy tính có nhiều ưu việt hơn so với xử lý thủ công (con người).
Đối với nguồn thông tin nội bộ: nguồn thông tin nội bộ là thông tin do các cán bộ trên toàn hệ thống thu thập và xử lý. Nếu không có kế hoạch phối hợp, tận dụng nguồn thông tin nội bộ sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực do các chi nhánh có thể lặp lại việc thu thập nội dung thông tin giống nhau. Do đó, phải có sự liên kết chặt chẽ từ Hội sở chính đến các phòng giao dịch chi nhánh. Thông tin tín dụng toàn hệ thống phải tập trung về Phòng thông tin tín dụng, hội sở chính để xử lý và cung cấp kịp thời cho bất kỳ chi nhánh nào có dự án liên quan.
Đối với nguồn thông tin bên ngoài: Nguồn thông tin bên ngoài là nguồn được thu thập từ Phòng thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại khác, từ phía đối tác, các cơ quan quản lý khác nhau như Bộ Thương mại, Bộ KH&ĐT…Nguồn thông tin này cũng đóng vai trò quan trọng, chứa đựng nội dung mà nguồn thông tin nội bộ chưa đáp ứng được. Tuy nhiên, nguồn thông tin bên ngoài thường đa dạng và ít tin cậy hơn nguồn thông tin nội bộ. Vì vậy, VCB cần có kế hoạch xử lý nguồn thông tin bên ngoài một cách hợp lý như: có cơ chế hỗ trợ các cán bộ khách hàng duy trì mạng lưới quan hệ, xem