9
Việt Nam nói riêng.
(2)Trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp là 50 dự án đầu tư mà Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã thẩm định xong, xét duyệt cho vay và hết thời hạn vay từ 2000 – 2014 tác giả đã tiến hành một cuộc điều tra phỏng vấn tập trung vào 2 đối tượng là hơn 50 cán bộ lãnh đạo tại các chi nhánh Ngân hàng trong toàn hệ thống và hơn 200 cán bộ trực tiếp thẩm định các dự án đó tại các chi nhánh và hội sở chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam để thấy được thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
(3) Lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp hướng tới các nhân tố để phù hợp với mức độ tác động của từng nhân tố đó.
(4)Tác giả đã sử dụng tối đa nguồn số liệu thứ cấp thông qua phân tích một dự án đầu tư điển hình gần đây mà Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã thẩm định và xét duyệt cho vay để đánh giá được thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng trong giai đoạn 2000 – 2014. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cho Ngân hàng.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá tác động của các nhân tố tới chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Có thể bạn quan tâm!
- Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam (Lấy thực tế từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam) - 1
- Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam (Lấy thực tế từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam) - 2
- Quy Trình Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Trong Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Thương Mại
- Chỉ Tiêu Thời Gian Hoàn Vốn (Pp) 15
- Phương Pháp Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư [15],[16], [21]
Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nghiên cứu về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Bây giờ ta sẽ đi sâu xem xét khái niệm về dự án đầu tư. Với các quan điểm khác nhau có thể có các khái niệm khác nhau về dự án đầu tư. Sau đây là một số khái niệm về dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định mà trong quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các nguồn lực đầu vào (inputs) và kết quả thu được là các đầu ra (outputs) [15]
- Theo góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài [52].
- Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết, của một công việc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Như vậy, nếu xét theo góc độ này thì dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án) [14].
- Trong “Quy chế đầu tư và xây dựng” (2002) : Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian xác định [1].
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Các dự án đầu tư thường rất đa dạng về cấp độ, quy mô, loại hình và thời hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức với các quan điểm khác nhau:
- Theo hình thức đầu tư [43], [44]: gồm 3 loại là: (i) dự án đầu tư có công trình xây dựng, (ii) dự án đầu tư không có công trình xây dựng là những dự án quy hoạch, chuyển giao công nghệ, (iii) dự án hỗn hợp gồm cả đầu tư và xây dựng, loại này hiện nay là phổ biến đối với hầu hết các dự án đầu tư.
- Theo quy mô đầu tư [42]: gồm 2 loại là: dự án đầu tư theo chiều rộng đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, thời gian dài, độ rủi ro cao. Dự án đầu tư theo chiều sâu thì lượng vốn bỏ ra ít hơn, thời gian không dài, độ rủi ro thấp hơn.
11
- Theo lĩnh vực hoạt động [42], [21]: có thể phân thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học công nghệ, dự án phát triển cơ sở hạ tầng....
- Theo thời gian thực hiện [42], [21]: dự án đầu tư ngắn hạn (dưới 1 năm), dự án trung hạn (1 – 3 năm), dự án dài hạn (3 năm trở lên).
- Theo sự phân cấp quản lý [1] : thù theo tầm quan trọng và quy mô của dự án mà được chia thành 4 nhóm là dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C, nhóm D.
1.2. Cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 13
1.2.1.1. Khái niệm
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nào đó trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Thông qua các khoản tín dụng, NHTM đáp ứng nhu cầu tài chính của các chủ thể, nhờ vậy nó thúc đẩy sự tăng trưởng và tạo sức sống cho nền kinh tế. Danh mục cho vay thường chiếm khoảng trên dưới 50% danh mục tài sản và đem lại từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của NHTM, do đó nó có vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của NHTM.
1.2.1.2. Các hình thức cho vay của NHTM:
- Theo mục đích vay: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay chính sách…
- Theo tài sản đảm bảo: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Theo nguồn tài trợ: cho vay hoàn toàn bằng vốn của Ngân hàng và cho vay
đồng tài trợ (hợp vốn của nhiều Ngân hàng)
- Theo thời hạn vay: cho vay ngắn hạn (đến 12 tháng), cho vay trung hạn (trên 12 tháng đến 36 tháng), cho vay dài hạn (trên 36 tháng).
Ngoài ra còn có cho vay trả góp, cho vay htheo hạn mức thấu chi, cho vay bảo lãnh, cho vay chiết khấu các giấy tờ có giá….
1.2.2. Cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại 15
1.2.2.1. Khái niệm cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Dự án đầu tư của các NHTM là dự án được tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ tín dụng của NHTM hay nói cách khác đó chính là khoản tiền mà NHTM cho các
12
doanh nghiệp hay các chủ đầu tư vay theo những điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận nhằm thực hiện một dự án đầu tư nào đó của chủ đầu tư.
Trên thế giới, hoạt động cho vay theo dự án đầu tư đã trở thành một hoạt động tín dụng cơ bản của hầu hết các NHTM. Với khả năng và uy tín trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ của mình các NHTM có thể thực hiện cho vay đơn lẻ nhưng cũng có thể cho vay theo hình thức đồng tài trợ đối với những khoản vay lớn nhằm phân tán rủi ro. Nhưng dù dưới hình thức nào đi chăng nữa thì một công việc quan trọng không thể thiếu trước khi thực hiện cho vay là việc thẩm định dự án đầu tư .
1.2.2.2. Quy trình cho vay theo dự án đầu tư của các Ngân hàng thương mại
Việc cho vay theo dự án đầu tư của các NHTM điển hình gồm 3 giai đoạn: thẩm định dự án, giải ngân và cuối cùng là thu nợ.
a. Thẩm định dự án đầu tư
Sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng do khách hàng gửi đến, NHTM phải thực hiện thẩm định dự án trên các mặt như: kinh tế, thị trường, cơ sở pháp lý, khoa học công nghệ đặc biệt là phải thẩm định về mặt tài chính của dự án để xem xét tính khả thi của dự án. Nếu dự án không khả thi, NHTM sẽ trả lời khách hàng bằng văn bản trong đó có nêu rõ lý do từ chối cấp tín dụng. Còn nếu dự án có tính khả thi thì NHTM sẽ nhận hồ sơ và tiến hành ký kết hợp đồng cho vay.
b. Thực hiện cho vay
Sau khi ký kết hợp đồng và công bố khoản đầu tư thì NHTM phải chuẩn bị sẵn sàng các khoản vốn để giải ngân theo đúng tiến độ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Và trong quá trình thực hiện đầu tư, NHTM phải luôn giám sát việc triển khai dự án của chủ đầu tư để có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra điều bất trắc.
c. Thu nợ
Trước khi đến hạn thanh toán 10 ngày, NHTM phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết số tiền phải trả cả gốc, lãi và phí. Căn cứ vào thông báo đó của Ngân hàng chủ đầu tư sẽ tiến hành tính toán lại toàn bộ số tiền gốc, lãi và phí đó. Nếu trùng khớp thì hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và NHTM thực hiện thu nợ ngay, còn nếu có điều gì sai lệch với thỏa thuận trong hợp đồng thì hai bên phải tiếp tục dàn xếp để giải quyết nhanh chóng.
Trong ba giai đoạn trên thì thẩm định dự án đầu tư được coi là giai đoạn quan trọng nhất và là nền tảng của quá trình đầu tư cho vay đặc biệt là việc thẩm định tài chính của dự án đầu tư.
13
1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại
1.3.1. Thẩm định dự án đầu tư
1.3.1.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là công việc được tiến hành trong hoạt động đầu tư theo phương thức dự án ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Tùy theo đặc thù, điều kiện kinh tế xã hội cũng như thể chế kinh tế của mỗi nước mà quan niệm cũng như cách thức tổ chức thẩm định dự án đầu tư có sự khác biệt. Ngay cả trong một nước, với các chủ thể thẩm định khác nhau thì quan điểm về thẩm định dự án đầu tư cũng không hoàn toàn đồng nhất. Ở nhiều nơi trên thế giới, quan niệm về thẩm định dự án đầu tư đi cùng với việc phân tích lợi ích và chi phí của một dự án [14, tr9]. Ngày nay, quan niệm về thẩm định dự án đầu tư cũng như các phương pháp phân tích lợi ích và chi phí của dự án càng được hoàn thiện để thích ứng với nhu cầu lớn hơn trong việc lựa chọn các dự án đầu tư tốt nhất.
Khi nghiên cứu về công tác thẩm định dự án đầu tư trên cơ sở khoa học, tác giả đã tổng kết những khái niệm cũng như cách hiểu của các nhà nghiên cứu và các nhà lãnh đạo, tổ chức trên thế giới về công tác thẩm định dự án đầu tư:
Theo mục đích quản lý, thẩm định dự án đầu tư được hiểu là việc xem xét, phân tích, đánh giá dự án đầu tư trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư [5 ÷ 8]. Như thế, thẩm định dự án đầu tư được xem như là một công cụ quản lý để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định trên cơ sở kết quả thẩm định. Do vậy mà công tác thẩm định dự án đầu tư có vai trò quan trọng trong quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Trên góc độ kỹ thuật, thẩm định dự án đầu tư được xem là một trong những kỹ thuật phân tích dự án. Trong cuốn “Thẩm định dự án đầu tư” (2002) tác giả Vũ Công Tuấn cho rằng “Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động chuẩn bị dự án được thực hiện bằng kỹ thật phân tích dự án đã được thiết lập để ra quyết định thỏa mãn các quy định về thẩm định của Nhà nước” [57, tr59]. Theo ông, thẩm định dự án đầu tư là một trong những kỹ thuật để phân tích, đánh giá dự án. Quan niệm này của ông cũng đồng nghĩa với quan niệm của một số nhà lãnh đạo Ngân hàng và các tác giả khác trên thế giới.
Tóm lại, từ những phân tích trên đây, tác giả cho rằng khái niệm về thẩm
định dự án đầu tư cần được xây dựng và hiểu thống nhất trên cơ sở khoa học. Với
14
tinh thần đó, tác giả đã mạnh dạn xây dựng khái niệm về thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM: “Thẩm định dự án đầu tư vay vốn NHTM là quá trình NHTM xem xét, phân tích, đánh giá dự án một cách khách quan, khoa học và toàn diện trên các nội dung từ đó lựa chọn dự án đưa ra quyết định đầu tư tối ưu nhất”
1.3.1.2. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại [1 – 4], [14]
Thẩm định DAĐT đối với các dự án vay vốn của ngân hàng phải tuân theo các quy định trong các văn bản quản lý của ngân hàng theo từng giai đoạn. Song nhìn chung các nội dung thẩm định đều gắn chặt với việc xác định tính khả thi của DAĐT và thường bao gồm những nội dung cơ bản mà cán bộ thẩm định thường phân tích để đánh giá dự án vay vốn. Tuỳ theo quy mô đầu tư, hình thức và nguồn vốn đầu tư, yêu cầu về nội dung thẩm định của từng loại dự án có sự khác biệt nhau, tuy nhiên có thể cần được xem xét, đánh giá hai nội dung quan trọng như: Thẩm định chung bản thân dự án và thẩm định khách hàng vay vốn:
a) Thẩm định bản thân dự án vay vốn
Ngân hàng kiểm tra thẩm định lại toàn bộ hồ sơ phần thuyết minh và thiết kế của dự án thì khách hàng nộp cho ngân hàng có đủ tiểu chuẩn theo quy định của ngân hàng hay không? Như: Về phương diện pháp lý; về phương diện thị trường; về phương diện kỹ thuật; về phương diện tổ chức quản trị; về phương diện tài chính; về phương diện môi trường và về phương diện kinh tế - xã hội.
Về phương diện pháp lý : Thẩm định tư cách pháp nhân: (Thẩm định hồ sơ pháp lý: Ngân hàng sẽ yêu cầu doanh nghiệp gửi cho Ngân hàng hồ sơ pháp lý theo mẫu để Ngân hàng xem xét như:
Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp được thành lập theo luật công ty, giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, biên bản thành lập, giấy đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, giấy đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng...
Đối với khách hàng là tư nhân: Phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ luật dân sự, có xác nhận về thân nhân cũng như là giấy tờ tùy thân.
15
Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:
Mọi sản phẩm làm ra đều nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của xã hội. Các nhu cầu này rất đa dạng và có tầm quan trọng khác nhau đối với mỗi cá nhân và xã hội. Vì vậy, phân tích thị trường tổng thể giúp chủ đầu tư có cái nhìn tổng quan về thị trường nói chung và thị trường của dự án nói riêng thông qua việc:
- Thẩm định tình hình cung cầu thị trường hiện tại về sản phẩm của dự án dựa trên các số liệu thống kê sau: Số lượng sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước sản xuất và cung ứng cho thị trường, khối lượng sản phẩm đó nhập khẩu hàng năm, mức tồn kho cuối năm của sản phẩm, giá cả sản phẩm.
- Xác định loại thị trường và loại sản phẩm của dự án
- Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu
- Xác định sản phẩm của dự án
- Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của D A trong tương lai
- Nghiên cứu vấn đề tiếp thị sản phẩm của dự án
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án
Thẩm định về kỹ thuật công nghệ của dự án
- Xem xét kỹ những phần liên quan đến nhập khẩu như công nghệ thiết bị vật tư, kể cả nhân lực. Những yếu tố nhập khẩu do lượng thông tin không đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm các nhà soạn thảo thường dễ bị sơ hở, nhất là giá cả.
- Phân tích địa điểm xây dựng: Trong phân tích địa điểm xây dựng, cán bộ thẩm định cần xem xét đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nước và thị trường tiêu thụ thay không, có nằm trong quy hoạch hay không ? Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào ? Đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Tính phù hợp của công nghệ, thiết bị đối với dự án, đối với điều kiện nước đầu tư (trình độ, khí hậu,...), khả năng phát triển trong tương lai, tỷ lệ phụ tùng thay thế, điều kiện vận hành, bảo trì.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án, công suất thiết kế: Cán bộ thẩm định phải tiến hành phân tích về quy mô, công suất thiết kế của dự án dự kiến là bao nhiêu? Có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị
16
trường tiêu thụ hay không? Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay sản phẩm
đang có sẵn trên thị trường. Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm như thế nào ?...
- Thẩm định công nghệ kỹ thuật, thiết bị máy móc: Cán bộ thẩm định tiến hành phân tích quy trình công nghệ xem có tiên tiến hay không ? Ở mức độ nào của thế giới ? Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Lào hay không ? Có đảm bảo cho chủ đầu tư nằm bắt và vận hành được công nghệ hay không? Xem xét đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý hay không?
- Quy mô giải pháp xây dựng, kiến trúc: Việc thẩm định máy móc, thiết bị tương đối phức tạp và đòi hỏi phải hiểu biết trên nhiều phương diện kỹ thuật. Cán bộ thẩm định phân tích, thu thập thông tin về giải pháp xây dựng xem có phù hợp với dự án hay không, xem xét có hạng mục nào cần được đầu tư mà chưa được dự tính hay không? Có hạng mục nào chưa cần thiết hoặc không cần thiết phải đầu tư hay không? Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị hay không?
- Phân tích các tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy: Đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được chủ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành xem xét dự án có phải lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC hay không.
Thẩm định tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án
- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án
- Đánh giá nguồn nhân lực của dự án.
Thẩm định về mặt tài chính của dự án
Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định DAĐT bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau như: Thẩm định tổng mức vốn đầu tư; thẩm định khả năng huy động vốn; thẩm định tỷ suất “r”; thẩm định doanh thu, chi phí; thẩm định dòng tiền; thẩm định hiệu quả tài chính và thẩm định rủi ro. Mục đích của việc thẩm định DAĐT về mặt tài chính là nhằm xem xét mức doanh lợi về cơ bản có bảo đảm yêu cầu đòi hỏi của khách hàng hay không ?