Ngoại thương Việt Nam – Join Stock Commercial Bank for Foreign Trade of VietNam
NPL : Nợ xấu
NQH : Nợ quá hạn
ROA : Thu nhập trên Tổng tài sản – Return on Asets
ROE : Thu nhập trên Vốn chủ sở hữu – Return on Equity
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TCTD : Tổ chức Tín dụng
Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng
UTĐT : Ủy thác đầu tư
USD : Đô la Mỹ
VND : Đồng Việt Nam
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
danh mục các Bảng
Tên bảng | Trang | |||||||
Bảng 1.1 | Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng | 48 | ||||||
Bảng 1.2 | Khung chính sách tín dụng | 49 | ||||||
Bảng 1.3 | Khuyến cáo mức trích lập dự phòng rủi ro cho các TCTD | 69 | ||||||
Bảng 1.4 | Tỷ lệ ROE và RAROC đối với các khoản vay của ANZ | 87 | ||||||
Bảng 1.5 | Số dư các khoản cho vay trả góp đã được chứng khoán hoá của ANZ | 88 | ||||||
Bảng 1.6 | Hoán đổi các khoản tín dụng tại ANZ | 88 | ||||||
Bảng 1.7 | Ví dụ minh họa về một số chỉ tiêu đo lường RRHĐ chính của NHTM | 96 | ||||||
Bảng 1.8 | Kế hoạch kiểm soát rủi ro hoạt động cơ bản | 97 | ||||||
Bảng 2.1 | Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 | 107 | ||||||
Bảng 2.2 | Nguồn vốn và Dư nợ của các chi nhánh đô thị loại I, loại II và toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010. | 108 | ||||||
Bảng 2.3 | Thị phần cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam đối với các TCTD khác giai đoạn 2008 - 2010 | 114 | ||||||
Bảng 2.4 | Cơ cầu nguồn thu của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010 | 119 | ||||||
Bảng 2.5 | Tỷ lệ an toàn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam tính theo VAS | 121 | ||||||
Bảng 2.6 | So sánh hệ số CAR với các ngân hàng năm 2009 | 121 | ||||||
Bảng 2.7 | Kết | quả | hoạt | động | kinh | doanh | của | 122 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - 1
- Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Của Nhno&ptnt Việt Nam Chương 3: Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Của Nhno&ptnt
- Hoạt Động Tín Dụng Và Rủi Ro Tín Dụng Của Nhtm:
- Một Số Dấu Hiệu Cơ Bản Để Nhận Biết Rủi Ro Tín Dụng
Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.
NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010 | ||
Bảng 2.8 | Số dư bảo lãnh và cam kết thanh toán L/C của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010 | 123 |
Bảng 2.9 | Chất lượng tài sản của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010. | 134 |
Bảng 2.10 | Diễn biến nợ xấu qua các năm của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010 | 135 |
Bảng 2.11 | Tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 | 136 |
Bảng 2.12 | Dư nợ xấu phân theo nợ quá hạn của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010 | 137 |
Bảng 2.13 | Kết quả trích lập và xử lý DPRR của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010 | 139 |
Bảng 2.14 | Quyền phán quyết của chi nhánh NHNo&PTNT cấp 1 và cấp 2 qua các mốc thời gian 1995 -2007 | 144 |
Bảng 2.15 | Quyền phán quyết của chi nhánh NHNo&PTNT từ 2010 đến nay | 146 |
Bảng 3.1 | Các báo cáo về quản trị rủi ro tín dụng | 211 |
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ | Trang | |
Sơ đồ 1.1 | Các loại rủi ro chủ yếu của Ngân hàng thương mại | 10 |
Sơ đồ 1.2 | Quy trình phát sinh rủi ro tín dụng tại các NHTM | 17 |
Sơ đồ 2.1 | Mô hình tổng thể tổ chức bộ máy quản lý điều hành của NHNo&PTNT Việt Nam | 103 |
Sơ đồ 2.2 | Hệ thống tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam | 104 |
Sơ đồ 2.3 | Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam | 125 |
Sơ đồ 2.4 | Quy trình cấp tín dụng | 127 |
danh mục các hình vẽ
Tên hình vẽ | Trang | |
Hình 1.1 | Khung quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng DBS | 91 |
Hình 1.2 | Mô hình cơ bản cấu trúc quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM | 93 |
Hình 1.3 | Ma trận rủi ro | 94 |
Danh MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên Biểu đồ | Trang | |
Biểu đồ 2.1 | Thị phần nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam so với các TCTD khác | 110 |
Biểu đồ 2.2 | Thị phần cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam so với các TCTD khác | 115 |
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Nhìn nhận trên giác độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, Việt Nam đã đạt được tiến bộ quan trọng trong hai thập kỷ qua. Mức sống đã được cải thiện một cách đáng kể và những thành tựu kinh tế - xã hội đã và đang đạt được của đất nước rõ ràng là khá ấn tượng. Một trong những động lực chính cho tăng trưởng và phát triển kinh tế là việc thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế, khởi xướng việc chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khu vực tài chính đóng vai trò trung tâm trong những nỗ lực nhằm cải cách nền kinh tế Việt Nam, sự hình thành một khu vực tài chính mang tính thị trường đã cải thiện đáng kể việc huy động vốn, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong nền kinh tế. Với những cải cách hiện thời và trong tương lai tới khu vực tài chính sẽ hy vọng vào một sự thay đổi sâu sắc nhằm tạo ra một cơ cấu phù hợp hơn với mô hình quản lý kinh tế ở Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng với vai trò huyết mạch của nền kinh tế luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như: góp phần ổn định và kiềm chế lạm phát lạm phát, thực thi có hiệu qủa chính sách tiền tệ quốc gia... Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, rủi ro kinh doanh lại là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là lĩnh vực rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi nó có khả năng gây ra phản ứng dây truyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống - kinh tế - chính trị - xã hội và có thể lan rộng ra khỏi phạm vi một quốc gia thậm chí là cả khu vực và toàn cầu.
Trước xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính ngân hàng sẽ luôn phải đối phó với sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Ở Việt Nam,
do xuất phát điểm của các ngân hàng trong nước khá thấp so với trung bình trong khu vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên số một. Điều này dẫn đến công tác quản lý rủi ro của các ngân hàng Việt Nam hầu như vẫn đang bị bỏ ngỏ và chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên nghiệp. Đó là lí do vì sao, tỉ lệ nợ xấu cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát đang trở thành bài toán chưa có lời giải tại hầu hết các ngân hàng Việt Nam hiện nay và ngay chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) một định chế tài chính hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Lợi nhuận đem lại cho NHNo&PTNT Việt Nam chủ yếu là từ hoạt động tín dụng (chiếm tỷ trọng 90% tổng thu nhập ngân hàng). Do vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển đi lên của NHNo&PTNT Việt Nam.
Để hạn chế được những rủi ro trong hoạt động tín dụng, cần phải xây dựng và ban hành một chiến lược quản trị rủi ro tín dụng theo các quy tắc và chuẩn mực của ngân hàng hiện đại.
Trước thực tiễn yêu cầu trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng, đó là các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài như sau:
a- Về rủi ro tín dụng và rủi ro NHTM:
- Luận án Tiến sỹ, với đề tài: “Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi do tín dụng ngân hàng thương mại giai đoạn hiện nay” của Nghiên cứu sinh: Nguyễn Hữu Thuỷ, công tác tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, bảo vệ