mỗi cán bộ thẩm định tiết kiệm được nhiều thời gian và sức lực, ảnh hưởng rất
lớn đến sự thành công của một ngân hàng.
Hiện nay, trình độ công nghệ của ngân hàng và công nghệ thẩm định của các tổ chức tín dụng khu vực và trên thế giới đã rất phát triển. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa.
Cần thực hiện quản lý điện tử ngay từ khâu quản lý thông tin khách hàng, điều này sẽ tiết kiệm được đáng kể thời gian luồng thông tin giữa bộ phận thẩm định và bộ phận khách hàng.
Thực trạng công tác thẩm định cho thấy bên cạnh phần mềm truyền thống là EXCEL, có thể thấy phần mềm này tạm đáp ứng được nhu cầu tuy nhiên cần có các phần mềm hỗ trợ riêng biệt từng khâu. Với việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Như các phần mềm quản lý, các mô hình dự báo theo các phương pháp khác nhau, các phần mềm phân tích độ nhạy đa chiều… Các phần mềm này có thể tham khảo mua bản quyền từ công ty phần mềm hoặc thuê các công ty phần mềm viết ra những chương trình riêng phù hợp với điều kiện áp dụng tại ngân hàng.
Ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp đào tạo cán bộ về tin học với mục đích giúp cán bộ khai thác tối đa tiềm năng của phần cứng cũng như phần mềm.
Thứ ba, Nâng cao năng lực tổ chức điều hành, quản lý, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát đối với công tác thẩm định dự án
Việc tổ chức điều hành trong hoạt động của ngân hàng cần được theo dõi đánh giá rút kinh nghiệm và tiến hành thường xuyên liên tục. Thẩm định dự án là một khâu quan trọng giúp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy công tác thẩm định phải được sắp xếp, tổ chức có sự chỉ đạo chặt chẽ, có quy chế và quy trình thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ cùng với quy trình của các nghiệp vụ khác để tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong quản lý điều hành hoạt động của ngân hàng. Để thực hiện tốt điều này Ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau:
Thường xuyên rà soát lại quy trình nghiệp vụ đang áp dụng tại Ngân hàng. Bố trí bộ phận công tác thẩm định có sự độc lập tương đối với bộ phận làm công tác tín dụng. Như vậy mới đảm bảo chất lượng công tác thẩm định một cách toàn diện, chặt chẽ trên nhiều phương diện. Thực trạng hiện nay là một cán bộ tín dụng vẫn phải đảm nhiệm toàn bộ quá trình thẩm định sau đó trình lên cấp trên nên không tránh khỏi sai sót do trình độ nghiệp vụ và khả năng của mỗi cán bộ. Để khắc phục điều này, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa từng người trong bộ phận và giữa các bộ phận với nhau, từ đó có thể tiến hành nhiệm vụ được thuận tiện nhanh chóng và an toàn.
Ngân hàng cần bám sát thực tế, dựa trên thực trạng của các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng với Ngân hàng để từ đó xây dựng quy trình thẩm định riêng phù hợp với từng khách hàng vay vốn.
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Hoàn Thiện Thẩm Định Cho Vay Dự Án Đầu Tư Tại
- Hoàn Thiện Cẩm Nang Thẩm Định Cho Vay Dự Án Đầu Tư
- Hoàn Thiện Một Số Nội Dung Thẩm Định Dự Án Theo Quy Trình Đang Áp
- Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - 15
- Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - 16
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
Trên cơ sở kết quả thẩm định, tiến hành tăng cường kiểm tra giám sát quá trình giải ngân, thu nợ tình hình quản lý sử dụng đảm bảo tiền vay, tài sản hình thành từ vốn vay để có biện pháp kịp thời xử lý. Việc tổ chức quản lý như vậy sẽ giúp Ngân hàng kiểm tra được hoạt động của dự án sau khi đi vào hoạt động, tìm ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, từ đó rút ra kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong cho vay, đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích đúng hiệu quả.
Ngân hàng phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, tăng cường kiểm tra kiểm
soát nội bộ để rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ tốt cho công tác thẩm định.
Thứ tư, Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng với chủ đầu tư
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một mặt phải đổi mới trang thiết bị công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với chất lượng cao, mặt khác phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ để cạnh tranh với các đối thủ. Do đó, vai trò tư vấn của ngân hàng đối với chủ đầu tư là hết sức quan trọng. Trong quá trình thẩm định cho vay, ngân hàng có thể phát hiện ra những rủi ro bất trắc mà dự án gặp phải, từ đó đưa ra các giải pháp về tài chính để khắc phục khó khăn đó. Ngân hàng có thể thực hiện vai trò tư vấn của mình đối với chủ
đầu tư trên các khía cạnh như: giúp chủ đầu tư xây dựng một dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm, tính toán nguồn trả nợ cho dự án; giúp chủ đầu tư tính toán hiệu quả kinh tế dựa trên cơ sở doanh thu, lợi nhuận, đồng thời phát hiện ra các rủi ro mà chủ đầu tư gặp phải từ đó đưa ra các biện pháp xử lý đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả.
Thứ năm, Thực hiện tốt quy chế đảm bảo tiền vay
Khi phân tích điều kiện đảm bảo tiền vay, các cán bộ thẩm định phải xem xét nguồn trả nợ ngân hàng an toàn nhất, cơ bản nhất là nguồn thu của dự án. Vì vậy điều kiện tiên quyết khi xét duyệt cho vay là tính khả thi và hiệu quả của dự án. Nhưng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được thì tài sản đảm bảo là cơ sở kinh tế và pháp lý để ngân hàng có thể thực hiện được các khoản đầu tư cho vay. Hiện nay các biện pháp đảm bảo tiền vay được áp dụng là: cho vay không đảm bảo bằng tài sản; cho vay có đảm bảo bằng tài sản của khách hàng: Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Tuỳ theo năng lực tài chính và hiệu quả của dự án mà ngân hàng áp dụng các loại đảm bảo tiền vay trên. Về vấn đề tài sản đảm bảo cần chú ý một số nội dung sau:
Tài sản đảm bảo thế chấp cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý và kinh tế theo quy định hiện hành, đảm bảo không có tranh chấp tài sản đảm bảo. Khi thực hiện nội dung này, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng phải xác nhận bằng văn bản khẳng định tài sản hiện không có tranh chấp và chịu trách nhiệm vể cam kết của mình.
Khi thẩm định tài sản đảm bảo, cán bộ thẩm định tín dụng cần phải xem xét kỹ hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp, ngoài ra cần đi sau khảo sát thực tế từng tài sản để xác định chính xác quyền sở hữu tài sản, giá trị tài sản đảm bảo nhằm ngăn chặn và tránh được hiện tượng lừa đảo, làm giả các giấy tờ.
Để tránh rủi ro thì định kỳ phải đánh giá lại giá tài sản đảm bảo định kỳ ít nhất là 6 tháng một lần và ngay sau khi có biến động lớn về giá trị tài sản trên thị trường.
Trên cơ sở đánh giá lại tài sản đảm bảo, cán bộ thẩm định yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo hoặc giảm dư nợ tương ứng cho phù hợp và lập hợp đồng bảo đảm bổ sung theo quy định.
Thứ sáu, Lựa chọn khách hàng và dự án vay vốn phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Khách hàng là người quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi cho khách hàng vay, ngân hàng phải đảm bảo đúng nguyên tắc tín dụng là chỉ lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính ổn định, lành mạnh và có uy tín. Nhưng trên thực tế để thực hiện đúng nguyên tắc này thì việc cho vay và mở rộng quan hệ tín dụng gặp rất nhiều khó khăn vì trong các khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng không phải khách hàng nào cũng có hoạt động kinh doanh tốt. Điều này đòi hỏi VCB phải xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, vừa giữ được uy tín với khách hàng vừa đảm bảo được sự an toàn vốn trong kinh doanh.
Có thể phân loại khách hàng thành ba nhóm sau:
Khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, có tiềm lực tài chính lành mạnh, có quan hệ tín dụng với ngân hàng thường xuyên và thực hiện tốt việc hoàn trả nợ gốc và lãi đều đặn. Với loại khách hàng này thì ngân hàng nên đẩy mạnh quan hệ và tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn.
Khách hàng có tình hình tài chính và kinh doanh không lành mạnh, luôn phát sinh các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi. Với loại khách hàng này thì ngân hàng nên chấm dứt và khiên quyết không có quan hệ tín dụng.
Khách hàng trước đây đã có quan hệ tốt với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh. Nhưng hiện nay đang gặp khó khăn, rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Với loại khách hàng này, khi quyết định cho vay ngân hàng phải thận trọng, phải có các ràng buộc pháp lý thật chặt chẽ quá trình thực hiện dự án đầu tư để tránh các rủi ro có thể xảy ra.
Tóm lại, việc lựa chọn khách hàng và dự án đầu tư, để đảm bảo cho công
tác thẩm định dự án đạt kết quả cao, VCB cần thực hiện một số biện pháp sau:
Giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống, tạo lập và khai thác khách hàng mới có độ tin cậy và uy tín cao để có được các dự án an toàn và hiệu quả.
Tập trung vào các dự án khả thi và có hiệu quả cao để giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng.
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá và phân loại khách hàng, từ đó có các chính sách cho vay đối với từng loại khách hàng.Tạo điều kiện thuận lợi và có những chế độ ưu đãi đối với khách hàng có quan hệ lâu dài và có uy tín với ngân hàng. Đối với khách hàng vay lần đầu thì phải xem xét, đánh giá thận trọng dự án vay vốn, thực hiện nghiêm túc quy chế về đảm bảo tiền vay.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần phải ban hành thông tư liên tịch để hướng dẫn thủ tục xử lý tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các tổ chức tín dụng. Đề nghị Nhà nước cấp bù hoặc xoá nợ cho những ngân hàng có những khoản nợ quá hạn vì lý do khách quan, xác định và cấp đủ vốn cho NHTM.
Sớm đưa ra những quyết định về thiết lập quỹ bù đắp rủi ro để các tổ chức
tín dụng chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đề.
Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hơn nữa chất lượng của trung tâm tín dụng để giúp các ngân hàng nắm bắt thông tin về các tổ chức kinh tế một cách chính xác, kịp thời. Nâng cao vai trò điều phối, chủ động trong việc thu thập thông tin từ các nguồn, từ đó hỗ trợ cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định có hiệu quả hơn. Ngân hàng Nhà nước nên qui định hạn mức tín dụng cho phù hợp với khả năng của từng ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Nhà nước cùng các ngân hàng thương mại Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động của thị trường liên ngân hàng, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu thanh khoản và tín dụng cho ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện tốt hơn nữa công tác thanh tra ngân hàng nhằm hạn chế thấp nhất những sai lầm có thể gặp phải ở các ngân hàng.
3.3.2. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
Chính phủ và các Bộ ngành cần phải có chính sách đúng đắn, có tầm nhìn lâu dài, tránh thay đổi nhiều các văn bản pháp luật cũng như các chính sách. Các bộ, ban ngành cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành do mình quản lý.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trước khi ra quyết định đầu tư, tổng mức vốn đầu tư của dự án phải được thông qua bởi cơ quan chức năng. Đề nghị các cơ quan chủ quản khi phê duyệt tổng mức vốn đầu tư cần tính toán một cách khách quan, chính xác.
Ngoài ra, Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, cần thành lập những công ty chuyên trách về định giá tài sản thế chấp để tránh sự sai lệch trong việc đánh giá tài sản thế chấp nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác thẩm định, từ đó hạn chế rủi ro cho hoạt động của ngân hàng.
3.3.2.1. Kinh tế vĩ mô cần được duy trì ổn định
Theo đánh giá của Chính phủ trong phiên khai mạc kỳ họp thứ 7 của Quốc hội ngày 20 tháng 5 năm 2014, kinh tế vĩ mô những tháng đầu năm 2014 có chiều hướng ổn định hơn các năm trước, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản bảo đảm. Mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm; Tỷ giá hối đoái được duy trì ổn định
Tuy nhiên, cũng theo đánh giá của Chính phủ tình hình kinh tế, xã hội vẫn còn nhiều khó khăn. Thách thức chứa đựng nhiều rủi ro. Kinh tế vĩ mô chưa thực ổn định vững chắc. Tăng trưởng tín dụng thấp, việc xử lý nợ xấu còn chậm, cơ chế, chinh sách quản lý tài sản đảm bảo còn nhiều vướng mắc, bất cập. Mặt khác nhiều cơ chế chinh sách tháo gở khó khăn cho doanh nghiệp chậm đi vào cuộc sống như gói hỗ trợ tín dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp , hỗ trợ lãi suất đối với tôm, cá tra, tái canh cây cà phê…; thị trường BĐS phục hồi chậm; môi trường đầu tư còn nhiều bất cập; cổ phần hóa DNNN, thoái vốn đầu tư ngoài ngành còn nhiều trở ngại, bất cập.
Trên đây là bức tranh toàn cảnh vĩ mô của đất nước. Nếu những yếu kém kinh tế vĩ mô không sớm được khắc phục sẽ ảnh hưởng lớn đến công tác tín dụng nói chung tín dụng đầu tư của NHTM cổ phần ngoại thương nói riêng. Mỗi
một khi công tác tín dụng đầu tư gặp nhiều trở ngại thì tất yếu việc triển khai công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư cũng gặp nhiều khó khăn do kinh tế vĩ mô thiếu ổn định thì các yếu tố đầu vào của dự án tất yếu sẽ có nhiều biến động lớn. Chính vì vậy, để nâng chất lượng thẩm định với các giải pháp mà luận án đề xuất không thể quan tâm đến vấn đề duy trì và ổn định của kinh tế vĩ mô. Đây là trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị mà trước hết là trách nhiệm điều hành của Chính phủ. Giải pháp quan trọng để bảo đảm kinh tế vĩ mô ổn định là phải chú trọng sử dụng kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa cùng với chinh sách khác một cách linh hoạt, kịp thời theo sát diễn biến của tình kinh tế trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ làm công tác thẩm định cho
vay của hệ thống NHTM
Đây là điều kiện có tính quyết định đến việc triển khai các giải pháp nhằm tăng cường công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại VCB. Suy cho cùng chất lượng thẩm định phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người. Đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư có kiến thức sâu rộng về hoạt động kinh tế, tài chính, hoạt động đầu tư XDCB, hoạt động tín dụng đầu tư, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng sẽ là yếu tố có tính quyết định đến chất lượng thẩm định cho vay các dự án đầu tư.
Thực tế thông qua kết quả công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại VCB thời gian qua cho thấy, bên cạnh một số cán bộ được phân công làm công tác thẩm định có trình độ có kinh nghiêm, nhạy bén trong qua trình phân tích đánh giá về các dự án đầu tư, còn một phận không nhỏ đội ngủ cán bộ làm công tác thẩm định chưa qua trường lớp đào tạo cơ bản về các nghiệp vụ thẩm định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích lũy được qua hoạt động tín dụng. Với thực trạng này, ít nhiều làm hạn chế công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư của VCB thời gian qua.
Để có thể triển khai các giải pháp mà bản luận án đề xuất đối với công tác
thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại NHTM cổ phân ngoại thương Việt Nam,
đòi hỏi phải thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ làm công tác thẩm định của NH. Đây vừa là trách nhiệm của NHNN vừa là trách nhiệm của VCB
Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức những chương trình đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong toàn ngành để tăng cường hợp tác giữa các ngân hàng thương mại, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. NHNN có thể tận dụng mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu tổ chức biên soạn các tài liệu giảng dạy, tập huấn một cách bài bản về các nghiệp vụ thẩm định, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo đội ngũ làm công tác thẩm thẩm định không chi đối với hệ thống NHTM nhà nước mà cả hệ thống NHTM. Đi đôi với việc mở lớp đào tạo dài ngày, cần thiết phải định kỳ tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày để phổ biến kinh nghiệm từ những người làm công tác thẩm định lâu năm cho đội ngũ mới được giao nhiệm vụ làm công tác thẩm định.
Đối với VCB, có trách nhiệm rà soát lại đội ngũ làm công tác thẩm định, phân loại trình độ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Đồng thời đi đôi với việc đào tạo, bồi dưỡng, cần nghiên cứu xây dựng chế độ vật chất, chế độ trách nhiệm đối với người làm công tác thẩm định
3.3.2.2. Phát triển công nghệ thông tin
Cán bộ tín dụng tiến hành công tác thẩm định trên cơ sở những thông tin thu thập được. Như vậy kết quả thẩm định phụ thuộc vào chất lượng thông tin, lượng thông tin đầy đủ, chính xác chính là điều kiện cần để có kết quả thẩm định tốt. Hai vấn đề cần quan tâm hiện nay là nguồn thông tin và chất lượng thông tin. Thông tin có thể thu thập được từ nhiều nguồn:
- Thông tin từ chính các khách hàng vay vốn. Bất kỳ khách hàng nào xin vay vốn cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của ngân hàng. Đó là dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chình và những tài liệu cần thiết khác, nguồn thông tin này rất quan trọng nhưng khó xác định được độ tin cậy của nó, bởi các khách hàng muốn được vay vốn bao giờ cũng đưa ra những mặt tốt của dự án và thường mang tính chủ quan một chiều, tâm lý chung là không muốn tiết lộ tình hình tài chính thực tế của đơn vị mình. Trong trường hợp này
cán bộ tín dụng thường phải sử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp và căn cứ vào quan hệ làm ăn lâu dài, mức độ tín nhiệm để đánh giá chất lượng thông tin.
- Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền. Vì trước khi trình dự án xin vay các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền ký duyệt dự án. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ tín dụng yên tâm hơn về tính khả thi của dự án.
- Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro cũng là nguồn đáng tin cậy, tuy nhiên, nhưng nguồn thông tin này chưa được cập nhật và đa dạng.
Ngoài ra, còn có các nguồn thông tin khác như bạn hàng của khách hàng vay vốn, từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước. Sau khi đã thu thập được thông tin thì một vấn đề quan trọng được đặt ra đối với cán bộ tín dụng là xử lý các thông tin đó như thế nào để vừa tiết kiệm được thời gian vừa thu được kết quả cao. Để làm được điều này thì phải thực hiện việc phân tích, đánh giá, lưu trữ một cách thường xuyên và khoa học những thông tin cần thiết, Công cụ quan trọng để thực hiện được nhiệm vụ đó là hệ thông máy tính. Do đó, việc đầu tư trang bị hệ thống máy tính và thực hiện nối mạng từ Hội sở chính đến các đơn vị trong nội bộ ngân hàng là hết sức cần thiết. Đây cũng là điều kiện quan trọng để thực hiện các giải pháp do bản luận án đã đề xuất.
3.3.3. Kiến nghị với Chủ đầu tư
Chủ đầu tư cần có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong Thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 21/09/1996 về việc xây dựng và thẩm định dự án. Chủ đầu tư phải đưa ra thông tin đảm bảo tính trung thực, và có trách nhiệm đối với những thông tin cung cấp làm cơ sở cho công tác thẩm định.
Các chủ đầu tư nên tự giác cộng tác với cán bộ tín dụng ngân hàng, cung cấp những thông tin trung thực để cán bộ thẩm định có được nguồn thông tin đầy đủ, giúp họ phân tích và đánh giá về khả năng tài chính của dự án một cách chính xác hơn. Bên cạnh đó các chủ đầu tư của các doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao trình độ thẩm định dự án đầu tư dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng về
thị trường, về kỹ thuật, về tổng vốn đầu tư, về các nguồn tài trợ, các chỉ tiêu tài chính…. để cán bộ tín dụng có thể tiến hành công tác thẩm định một cách thuận lợi và dễ dàng.
Các doanh nghiệp tăng cường tích luỹ vốn tự có, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với môi trường trình độ sản xuất trong nước.
Doanh nghiệp phải có phương thức hoạt động linh hoạt nhằm thích ứng
nhanh với biến động của môi trường kinh tế, môi trường pháp lý
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, NCS đã trình bày định hướng phát triển tín dụng trung, dài hạn, định hướng hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư, các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT tại VCB, điều kiện thực hiện các giải pháp và một số kiến nghị. Cụ thể, luận án đã đề xuất 9 giải pháp, 2 điều kiện để thực hiện các giải pháp và 3 kiến nghị (với NHNN, với Chính phủ và các Bộ/ngành liên quan, với chủ đầu tư).
Nội dung quan trọng nhất của chương 3 là phần giải pháp, trong đó, luận án đặc biệt tập trung vào 2 giải pháp quan trọng là:
- Xây dựng, triển khai mô hình thẩm định dự án và hệ thống chỉ tiêu tài chính cho các ngành.
- Hoàn thiện phương pháp xác định tỷ lệ chiết khấu tài chính trong thẩm định cho vay DAĐT.
Mục đích của giải pháp xây dựng, triển khai mô hình thẩm định dự án và hệ thống chỉ tiêu tài chính cho các ngành là: Chuẩn hóa các bước lập bảng tính thẩm định dự án tài chính toàn hệ thống, đảm bảo các thông số phục vụ thẩm định đều có chung cơ sở và phương pháp tính toán. Xây dựng cơ sở dữ liệu là hệ thống chỉ tiêu tài chính cho các ngành từ chính kết quả thẩm định của toàn bộ các dự án được VCB tài trợ vốn vay để phục vụ thông tin thẩm định các dự án mới. Hệ thống chỉ tiêu này có cơ sở, phương pháp tính toán thống nhất nên có khả năng sử dụng để tham khảo, so sánh và đánh giá các dự án mới.
Một trong các thành phần quan trọng nhất để tính toán các chỉ tiêu đó chính là Tỷ lệ chiết khấu tài chính hay lãi suất chiết khấu được dùng để tính toán NPV và IRR. Một trong các phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) làm lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, việc tính toán WACC tại các NHTM nói chung và tại VCB hiện nay còn khá đơn giản, khó áp dụng cho các dự án có cơ cấu vốn phức tạp. Đó là lý do NCS đưa ra giải pháp hoàn thiện phương pháp xác định WACC trong thẩm định cho vay DAĐT.
KẾT LUẬN
Đối với bất kỳ một NHTM nào, an toàn và sinh lợi là những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Đó đồng thời cũng là phương châm đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Điều này chỉ có thể đạt được khi ngân hàng thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác cho vay nói chung và cho vay dự án đầu tư nói riêng. Có thể nói thẩm định cho vay dự án đầu tư là công cụ hữu hiệu giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Vì vậy hoàn thiện hoạt động cho vay dự án đầu tư tại các NHTM là đòi hỏi tất yếu của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế sâu như hiện nay.
Trong thời gian gần đây, hoạt động tín dụng của các NHTM đã có nhiều thuận lợi, đó là: môi trường đầu tư được cải thiện, rào cản pháp lý trong hoạt động ngân hàng từng bước được dỡ bỏ, nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi từ ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều nguy cơ bất ổn của hệ thống ngân hàng, đó là nợ xấu, đó là cho vay vượt chuẩn và có phần nới lỏng…
Bước vào giai đoạn 2014- 2020, của VCB với chủ trương gia tăng hoạt động tín dụng cho vay trong bối cảnh tình hình kinh tế trong và ngoài nước tuy có dấu hiệu phục hồi song chưa vững chắc. Nhiều yếu tố bất lợi đối với hoạt động cho vay của VCB tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng, nguy cơ mất an toàn đối với đồng vốn cho vay khó tránh khỏi. Trước bối cảnh như vậy, chủ trương của VCB là tăng trưởng tín dụng cần đi đôi với hoàn thiện công tác thẩm định. Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư đồng nghĩa với việc gia tăng các giải pháp thẩm định nhằm góp phần thực hiện tốt công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư.
Trên cơ sở làm rõ những nội dung cơ bản về lý luận dự án đầu tư và và thẩm định cho vay dự án đầu tư của các NHTM, những quan điểm, nguyên tắc và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư của NHTM được luận án khái quát có hệ thống.