mẫu mã của sản phẩm như thế nào? Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không.?
c. Công nghệ, thiết bị
Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không? Ở mức độ nào của thế giới. Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này.
Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.?Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không.? Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.?Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không.Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.?
d. Quy mô, giải pháp xây dựng
Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
Tổng dự toán và dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không.
Vấn đề hạ tầng cơ sở giao thông, điện, cấp thoát nước...
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Tổ Chức Của Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam (Nguồn: [31])
- Các Văn Bản Đề Nghị Vay Vốn Đầu Tư Dự Án Của Khách Hàng
- Đánh Giá Các Chỉ Tiêu Về Mức Độ Tăng Trưởng, Khả Năng Sinh Lời Của Cđt
- Định Hướng Hoàn Thiện Thẩm Định Cho Vay Dự Án Đầu Tư Tại
- Hoàn Thiện Cẩm Nang Thẩm Định Cho Vay Dự Án Đầu Tư
- Hoàn Thiện Một Số Nội Dung Thẩm Định Dự Án Theo Quy Trình Đang Áp
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
e. Môi trường, phòng cháy chữa cháy
Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, Phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.
Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải trình duyệt, đánh giá tác động của môi trường bởi cơ quan quản lý môi trường cũng như khả năng phòng cháy chữa cháy hay không.
2.3.4.8. Thẩm định về phương thức tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Những yếu tố cần thẩm định:
a. Các thông tin cơ bản về tổ chức và quản lý
Nêu thông tin về tên chủ đầu tư, địa chỉ, điện thoại liên lạc, tài khoản ngân hàng, loại hình doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, thời gian thành lập, ngành nghề kinh doanh theo đăng ký kinh doanh.
Các thông tin chủ yếu về các vị trí lãnh đạo chủ chốt của đơn vị: ngày tháng năm sinh, trình độ chuyên môn, thời gian kinh nghiệm của Chủ tịch HĐQT (nếu có), Tổng Giám đốc/Giám đốc, Kế toán trưởng,…
Tổng số cán bộ hiện tại: nhân công trực tiếp, lao động gián tiếp, tỷ lệ
chuyên môn (nếu có).
Thông tin về Công ty mẹ (nếu có): tên, thời gian thành lập, địa bàn hoạt động, ngành nghề kinh doanh.
Thông tin về các đơn vị trực thuộc (nếu có): liệt kê các đơn vị trực thuộc, địa bàn hoạt động, ngành nghề kinh doanh chính.
Thông tin về các đơn vị có liên quan (nếu có): đối với trường hợp CĐT đầu tư vào nhiều pháp nhân độc lập khác nhau. Liệt kê các đơn vị, địa bàn hoạt động, ngành nghề kinh doanh chính, tỷ lệ góp vốn của CĐT vào các đơn vị trên.
b. Đánh giá năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt
Đánh giá về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, sự bài bản trong quản lý
sản xuất, sự nhạy bén và năng động trong kinh doanh,…
Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: Các thông tin về thị trường tiêu thụ chủ yếu (khách hàng quan trọng của đơn vị), thị phần của đơn vị (nếu có),… Đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị: khó khăn và
thuận lợi điển hình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.3.4.9. Thẩm định rủi ro của dự án
Nói chung do nhiều yếu tố kinh tế, pháp luật, thị trường có thể làm cho các dự án đầu tư ẩn chứa nhiều rủi ro. Do đó, việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Dưới đây là phân loại 1 số rủi ro chủ yếu và biện pháp giảm thiểu rủi ro:
a. Rủi ro về cơ chế chính sách
Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi, địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự án.
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
- Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ về mặt pháp lý của dự án để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các quy luật và quy định hiện hành có liên quan tới dự án.
- Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng quy định về vấn đề này để giảm thiểu rủi ro bất khả kháng do thay đổi chính sách của Chính Phủ....
- Những ưu đãi về cung ứng ngoại tệ sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng vấn đề tỷ giá của dự án.
b. Rủi ro xây dựng, hoàn tất
Là rủi ro khi DAĐT hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của VCB, tuy nhiên có thể giảm thiếu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:
- Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm
- Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình
- Giám sát chặt chẽ tiến độ thi công trong quá trình xây dựng.
- Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán.
- Quy định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng.
- Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên.
c. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
Là rủi ro xảy ra khi thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
- Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận
- Dự kiến cung cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan)
- Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng
cuối cùng (không chỉ người bao tiêu)
- Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra cảu dự án bằng các biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất...
- Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính (nếu có)
- Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có)
- Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm dịch vụ đầu ra
- Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có)
d. Rủi ro về cung cấp
Khi DAĐT không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính, quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định... đảm bảo khả năng trả nợ. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
- Trong quá trình xem xét dự án, Cán bộ thẩm định phải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án.
- Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật liệu
- Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào
- Những hợp đồng, thoả thuận với cơ chế chuyển tới người sử dụng
- Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín.
e. Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì
Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu. Để đánh giá loại rủi ro này, cán bộ thẩm định cần kiểm chứng việc thực hiện và tuân thủ các tiêu chuẩn sau:
- Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng
- Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm
- Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điểu khoản khuyến khích và phạm vi phạt rõ ràng.
- Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng như lũ lụt, động đất, chiến tranh
- Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành
- Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
f. Rủi ro về môi trường và xã hội
Là rủi ro xảy ra khi DAĐT gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường và người dân xung quanh trong quá trình hình thành và vận hành dự án. Để đánh giá loại rủi ro này, cán bộ thẩm định cần kiểm tra những nội dung sau đã được chủ đầu tư hoàn thành hay chưa:
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản
- Nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án.
- Tuân thủ các quy định về môi trường
g. Rủi ro kinh tế vĩ mô
Rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất ... Cán bộ thẩm định cần chú ý những nội dung sau để đánh giá loại rủi ro này:
- Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản
- Đưa ra các giả định tính toán có tính đến ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô để đánh giá tác động tới hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
h. Các loại rủi ro khác
Là các loại rủi ro khác có thể xảy ra đối với dự án và tuỳ từng dự án cụ thể cán bộ thẩm định sẽ đưa ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu.
Những rủi ro của dự án cũng chính là rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM nói chung và VCB nói riêng. Do đó, để bảo đảm an toàn vốn vay, đòi hỏi phải phân tích một cách hoa học, chặt chẽ rủi ro trong hoạt động đầu tư.
2.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Qua việc nghiên cứu toàn bộ nội dung thẩm định cho vay DAĐT tại VCB, cũng như thực tế minh họa việc triển khai các quy định thẩm định cho vay đối với dự án khách sạn và biệt thự Đà Nẵng có thể đánh giá thực hiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư của VCB ở hai góc độ: những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
2.4.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động thẩm định cho vay DAĐT tại VCB trong thời gian nghiên cứu đã đạt được những kết quả tích cực, Biểu hiện cụ thể ở những nội dung sau:
Thứ nhất, Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả dự án được thực hiện một cách
khoa học
Các yếu tố như kế hoạch vốn, nguồn tài trợ, dòng tiền và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dự án được tính toán một cách khoa học và đầy đủ. Ngoài ra việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính cũng đã được xử lý theo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền. Các chỉ tiêu được tính toán với độ chính xác cao, rất ít sai sót.
Thứ hai, nhiều kịch bản thẩm định được tính toán kỹ lưỡng
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định đã tính đến sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng của thị trường đến giá đầu vào, đầu ra, công suất hoạt động, doanh thu chi phí dự kiến, từ đó có những kịch bản phù hợp để đánh giá rủi ro của dự án trước khi ra quyết định cho vay.
Thứ ba, quy trình thẩm định luôn được nghiên cứu, cải tiến theo hướng giảm thiểu thời gian và chi phí thẩm định cho vay dự án đầu tư
Tiến độ hoàn thành thẩm định cho vay dự án tại VCB luôn được chú ý cải thiện. Hầu hết các dự án được VCB thẩm định trong một thời gian ngắn với chi phí thấp nhất cho CĐT, tạo điều kiện sớm đưa dự án vào hoạt động, tiết kiệm chi phí vốn. Đây là nhân tố quan trọng, có tác động tích cực đến tiến độ xây dựng, đầu tư và kết quả hoạt động kinh doanh của dự án sau này.
Thứ tư, Đội ngũ cán bộ thẩm định luôn được chú ý đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
Đội ngũ cán bộ thẩm định của VCB có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu kiến thức chuyên môn, kiến thức kinh tế thị trường, tài chính, ngân hàng. Điều đó giúp cho việc tác nghiệp cũng như tiếp thu kiến thức, kỹ năng đào tạo về thẩm định cho vay DAĐT có nhiều thuận lợi; đây là yếu tố quan trọng đối với định hướng, lộ trình hoàn thiện công tác cho vay DAĐT tại VCB.
Thứ năm, Việc phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án được triển khai tốt
VCB đã tiến hành phân cấp trong việc tổ chức thẩm định giữa các chi nhánh và trung ương. Ngân hàng đưa ra mức phán quyết cho vay tối đa của chi nhánh dựa trên cơ sở đặc điểm của từng chi nhánh như khả năng về vốn, trình độ chuyên môn của cán bộ và đặc điểm địa phương. Các chi nhánh được quyền ra quyết định trong hạn mức phán quyết về tín dụng cho phép. Khi vượt mức
quyền phán quyết, Chi nhánh vẫn tiến hành thẩm định dự án, và chỉ khi dự án có khả thi mới gửi lên Hội sở chính. Điều đó đã giảm bớt được công việc cho Hội sở chính, tiết kiệm thời gian và công sức cho cán bộ thẩm định tại Hội sở chính. Đối với các dự án phức tạp, có nhu cầu về vốn đầu tư lớn, khi thông qua quyết định tài trợ phải được sự thông qua của Hội đồng Tín dụng. Ngoài ra, VCB quy định quy trình cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và phê duyệt tín dụng. Điều này vừa tạo ra sức mạnh tập thể, vừa góp phần kiểm soát rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
2.4.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thẩm định cho vay DAĐT tại VCB vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như sau:
2.4.2.1. Về phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định mà ngân hàng áp dụng có tính khoa học và hiện đại. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như: NPV, IRR…, để đánh giá tính hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro.
Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ: mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ ràng các bước, các công đoạn trong quá trình thẩm định, song trên thực tế vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng với Vietcombank… Tuy nhiên, dù có linh hoạt đến đâu thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan và tổng thể toàn diện nhất.
Hạn chế lớn nhất về phương pháp thẩm định là ngân hàng chưa áp dụng triệt để các phần mềm toán học hiện đại như phần mềm mô phỏng trong phân tích rủi ro, phần mềm dự báo theo chuỗi thời gian…
Đối với từng phương pháp thẩm định, ngân hàng có một số hạn chế sau:
Phương pháp so sánh đối chiếu: Ngân hàng chủ yếu so sánh các chỉ tiêu với các tiêu chuẩn định mức, chưa chú trọng so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu với các dự án tương tự.
Các phương pháp phân tích rủi ro, triệt tiêu rủi ro chưa được quan tâm đúng mức. Bởi lẽ một dự án đầu tư khi đi vào hoạt động có thể gặp nhiều loại rủi ro khác nhau. Việc đánh giá, phân tích, thẩm định rủi ro sẽ giúp ngân hàng đưa ra biện pháp phòng ngừa thích hợp cũng như tư vấn thêm cho khách hàng.
Phân tích rủi ro thông qua phân tích mô phỏng Crystal Ball là một phương pháp tiên tiến, hiện đại nhưng do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan nên phương pháp này hiện chưa được áp dụng, triển khai tại ngân hàng này.
Phương pháp phân tích độ nhạy: Việc lựa chọn các biến tác động còn mang tính chủ quan của người thẩm định, chưa tính đến đặc thù riêng của từng loại dự án cũng như từng lĩnh vực ngành nghề.
Đối với phương pháp phân tích độ nhạy, mức độ sai lệch về doanh thu, chi phí trong các điều kiện khác nhau, với từng loại dự án khác nhau là khác nhau. Vì vậy, CBTĐ cần có sự phân tích, lựa chọn các mức sai lệch một cách linh hoạt chứ không nên áp dụng cứng nhắc các mức 5%, 10% hay 15% . Điều quan trọng là các CBTĐ cần phải hiểu tại sao lại cần lựa chọn các mức biến động như vậy.
Ngoài ra, ngân hàng cần phải sử dụng thêm các phương pháp hiện đại để tính các chi tiêu tài chính, tinh sự thay đổi chiết khấu để thấy được tác động của môi trường.
2.4.2.2. Về nội dung thẩm định
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn cũng như tiến độ sử dụng vốn chủ yếu dựa vào các số liệu mà khách hàng cung cấp chưa thể biết chính xác tình hình thực tế của dự án do đó dẫn đến tình trạng chủ đầu tư không trung thực trong việc chi tiết cơ cấu nguồn vốn để thực hiện dự án của mình.
Một số trường hợp chủ đầu tư công bố không trung thực, khai man số vốn tự có của mình khi thực hiện dự án đã gây nên tình trạng mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.
Một số nội dung thẩm định tài chính của dự án như thẩm định doanh thu, chi phí thường ít khi tính đến biến động của các rủi ro liên quan. Chi phí đối với các dự án đầu tư xây dựng trong dài hạn được chấp nhận như trong báo cáo nghiên cứu khả thi, do quá trình thực hiện dự án diễn ra trong thời gian dài cán bộ thẩm định khó có thể theo dõi thường xuyên và theo từng giai đoạn cụ thể của dự án. Việc thẩm định doanh thu cũng ít tính đến những biến động của yếu tố thị trường như nhu cầu sản phẩm trong và ngoài nước mà chỉ dựa vào các hợp đồng đã ký của chủ đầu tư.
Các nội dung cơ bản quyết định đến tính chính xác của các kết quả tính toán như: doanh thu, chi phí…tuy được quan tâm thực hiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư.
a. Việc thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Trong hầu hết các dự án được thẩm định, cán bộ thẩm định mới chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu cơ bản để tính toán như: NPV, IRR, các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, năng lực hoà vốn, tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư, … chưa được quan tâm nhiều.
Các chỉ tiêu NPV, PP được tính trên cơ sở áp dụng một mức lãi suất không đổi. Tuy nhiên về mặt lý thuyết, lãi suất là yếu tố thường xuyên biến đổi dưới tác động của nhiều nhân tố theo thời gian. Như vậy các chỉ tiêu trên sẽ ít nhiều không còn mang đầy đủ ý nghĩa, nhất là với những dự án trung- dài hạn, bởi lẽ việc tính toán chúng phụ thuộc khá nhiều vào việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu.
b. Các biểu mẫu thẩm định dự án trong hệ thống VCB chưa thống nhất
Mặc dù các biểu mẫu báo cáo thẩm định dự án đã được thống nhất toàn hệ thống, tuy nhiên, đối với các dự án do chi nhánh thẩm định (không thuộc P. TTDA, Hội sở chính), các bước tiến hành thẩm định từ việc thu thập, phân tích thông tin, tiếp cận khách hàng không được thống nhất giữa các chi nhánh mà thường được tiến hành theo kinh nghiệm bản thân của cán bộ thẩm định tại mỗi
chi nhánh. Điều này dẫn đến hạn chế là: mặc dù biểu mẫu thẩm định đã được thống nhất toàn hệ thống nhưng cách thức thực hiện không giống nhau, dẫn đến khó kiểm soát chất lượng thẩm định cho vay DAĐT.
c. Phương pháp xác định tỷ lệ chiết khấu trong thẩm định tài chính dự án còn hạn chế
Theo kết quả điều tra khảo sát, có 10% cán bộ thẩm định được hỏi đã cho thang điểm 1/5 với nội dung: “Sự thống nhất về quản lý và tác nghiệp trong toàn hệ thống VCB đối với công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư”. Đó là do cán bộ thẩm định thường gặp khó khăn về phương pháp xác định tỷ lệ chiết khấu tài chính trong tính toán hiệu quả các dự án có cơ cấu vốn phức tạp. Mặc trong Sổ tay tín dụng của VCB và Cẩm nang thẩm định cho vay dự án đầu tư đã có hướng dẫn phương pháp xác định tỷ lệ chiết khấu tài chính bằng cách tính toán và sử dụng Chi phí vốn bình quân (WACC). Tuy nhiên, cách xác định WACC còn khá đơn giản, chưa áp dụng được cho các dự án có cơ cấu vốn phức tạp. Do đó, khi thẩm định các dự án phức tạp, việc xác định WACC hoàn toàn mang tính chất chủ quan của cán bộ thẩm định, chưa có sự thống nhất trên toàn hệ thống.
2.4.2.3. Về nguồn thông tin và trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định
Có thể nói VCB là ngân hàng tiên phong về công nghệ tại Việt Nam. Nguồn thông tin, dữ liệu được thu thập đa chiều, ngân hàng có bộ phận lưu trữ thông tin, dữ liệu khách hàng trong toàn hệ thống. Điều này giúp giảm bớt thời gian cũng như chi phí trong quá trình thẩm định.Tuy nhiên, việc quản lý, cung cấp thông tin tín dụng tại VCB hiện nay do Phòng Thông tin tín dụng - Hội sở chính đảm nhiệm. Trên thực tế, cán bộ thẩm định thường xuyên phải mua thông tin phục vụ công tác thẩm định đối với hầu hết các dự án. Điều này làm phát sinh nhiều chi phí cho VCB và làm chậm tiến độ thẩm định dự án do các nguồn thông tin chưa đầy đủ. Bên cạnh đó có nhiều dự án phải tập trung thẩm định tại Hội sở chính nhưng triển khai ở nhiều vùng trên cả nước, dẫn tới phát sinh nhiều chi phí giám sát, thực địa tại dự án; hao phí thời gian, giảm hiệu quả làm việc của các cán bộ thẩm định.
Ngoài ra, nguồn thông tin hỗ trợ công tác thẩm định từ Sổ tay tín dụng của VCB và Cẩm nang thẩm định cho vay dự án đầu tư là chưa đầy đủ, chưa bao quát hết các tình huống tác nghiệp của cán bộ thẩm định.
2.4.2.4. Về cán bộ thẩm định
Đa số các cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ nhân viên Vietcombank đều có năng lực, nắm vững kiến thức công nghệ, có trình độ chuyên môn tốt, có thể làm việc trong môi trường áp lực công việc cao, có khả năng học hỏi và tiếp thu tốt, sẵn sàng cho mục đích chung của Vietcombank. Công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng được ngân hàng thường xuyên chú trọng. Hiện nay ngân hàng đã có trung tâm đào tạo cán bộ thẩm định riêng, thường xuyên cập nhật những kiến thức, phương pháp thẩm định tiên tiến hiện đại, đưa ra các văn bản hướng dẫn kịp thời tới từng chi nhánh, bộ phận. Vì vậy mà trình độ và kỹ năng thẩm định của các cán bộ được nâng lên rất nhiều.
Tuy nhiên, thẩm định cho vay dự án đầu tư là lĩnh vực khó và chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro, đòi hỏi cán bộ trược tiếp làm công tác thẩm định phải có kiến thức chuyên môn sâu và trình độ hiểu biết tình hình kinh tế xã hội rộng và cập nhật. Trước tình hình đó đội ngũ cán bộ thẩm định cho vay dự án đầu tư của VCB chưa thật đều tay, nhất là cán bộ công tác tại các chi nhánh.
2.4.3. Nguyên nhân
Hệ thống thông tin giữa các NHTM chưa phát triển
Do yếu tố cạnh tranh, thông tin về khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định cho vay DAĐT rất ít được các NHTM chia sẻ với nhau. Thông tin được trao đổi chủ yếu qua quan hệ cá nhân.
Thiếu sự hỗ trợ thông tin từ NHNN
Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Vụ Tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC) tuy đã ra đời nhiều năm nay nhưng cũng chưa thực hiện được đầy đủ vai trò của mình trong việc hỗ trợ các NHTM. Thông tin từ CIC chưa đáp ứng được về tính đầy đủ và tính kịp thời. Điều này là một mặt hạn chế mà các NHTM nói chung và VCB nói riêng luôn phải tìm cách khắc phục.
Thiếu sự minh bạch thông tin từ khách hàng