CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Tên viết tắt: MB Hoàng Quốc Việt.
Địa chỉ: 126 đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Số điện thoại: 04. 3755.4303 – Fax: 04. 3755.4304
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là Chi nhánh cấp một của Ngân hàng TMCP Quân đội. Chi nhánh Hoàng Quốc Việt được thành lập vào ngày 20 tháng 11 năm 2001 có trụ sở chính đặt tại số 126 đường Hoàng Quốc Việt quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội, là đơn vị thành viên trực thuộc ngân hàng TMCP Quân Đội.
Những ngày mới thành lập chi nhánh chỉ có 7 nhân viên được chuyển từ hội sở chính về. Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã có tới 300 nhân viên với 8 phòng ban. Với cơ sở vật chất hiện đại cùng đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, chi nhánh Hoàng Quốc Việt hiện nay đang là một trong số những chi nhánh có uy tín cao tại Hà Nội nói chung và quận Cầu Giấy nói riêng.
Năm 2009 chi nhánh Hoàng Quốc Việt đạt danh hiệu chi nhánh huy động vốn tốt nhất hệ thống.
Trong nhiều năm liên tục được nhận bằng khen là chi nhánh có lợi nhuận tăng trưởng cao trong hệ thống. Ngoài công việc chính là kinh doanh, chi nhánh cũng đẩy mạnh các phong trào văn hóa, thể dục thể thao, thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm khích lệ tinh thần nhân viên trong chi nhánh.
Hiện nay chi nhánh đã và đang thực hiện theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa, tạo thuận lợi cho khách hàng đồng thời quản lý thông tin nhanh chóng, nhằm hướng khách hàng tới sự hài lòng nhất.
Đến nay, chi nhánh Hoàng Quốc Việt có 2 phòng giao dịch trực thuộc. Trước đây một số phòng giao dịch này còn được gọi là chi nhánh cấp 2 nhưng bây giờ Ngân hàng Quân đội thống nhất gọi đây là các phòng giao dịch trực thuộc các chi nhánh. Các phòng giao dịch này hoạt động rất hiệu quả, thậm chí còn hiệu quả hơn các chi nhánh
35
cấp 1 ở các tỉnh thành khác. Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh hoạt động với tư cách là một cơ sở hạch toán độc lập và luôn nỗ lực hoạt động nhằm quảng bá và nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội.
Ban Giám Đốc chi nhánh
Phòng Hành chính
Nhân
sự
Phòng Quản Lý Tín
Dụng
2
Phòng Giao dịch trực
thuộc
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Phòng Khách | Phòng Thanh | Phòng Dịch | Phòng | Phòng Công | |
hàng | hàng | toán | vụ | Kho | nghệ |
doanh nghiệp | cá nhân | quốc tế | khách hàng | quỹ | thông tin |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 4
- Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Thực Trạng Cho Vay Dự Án Đầu Tư Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Chi Nhánh Hoàng Quốc Việt
- Nội Dung Thẩm Định Tài Chính Dự Án Trong Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhánh Hoàng Quốc Việt
- Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 10
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự - MB Hoàng Quốc Việt)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ngay từ khi thành lập, chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đặt ra các nhiệm vụ chính như sau:
Cung cấp các sản phẩm; dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh..
Phát triển thương hiệu; hình ảnh MB trên địa bàn Tp Hà Nội.
Hiện tại Ban Giám đốc của chi nhánh gồm 02 Giám đốc phụ trách hai mảng hoạt động riêng biệt: Giám đốc ngân hàng bán lẻ và Giám đốc Khách hàng Doanh nghiệp.
Giám đốc Khách hàng Doanh nghiệp: chịu trách nhiệm điều hành, quản lý chung toàn bộ hoạt động ngân hàng theo pháp luật, trực tiếp quản lý mảng hành chính nhân sự, phát triển tín dụng, phụ trách khối khách hàng Doanh nghiệp…và các phòng giao dịch.
Giám đốc Ngân hàng bán lẻ: phụ trách mảng dịch vụ khách hàng, kinh doanh ngoại hối; phụ trách phòng khối khách hàng cá nhân.
36
Đến cuối năm 2014, tổng số lao động của chi nhánh và các phòng giao dịch có hơn 150 người, trong đó số lao động nữ giới hơi nhỉnh hơn nam giới. Đa số lao động có tuổi đời rất trẻ với độ tuổi trung bình 27 tuổi. Với đội ngũ trẻ, năng động, được đào tạo chuyên nghiệp đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và từng bước đáp ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp:
Phòng khách hàng Doanh nghiệp có chức năng tìm kiếm khách hàng Doanh nghiệp cho ngân hàng, phát triển và thu hút Doanh nghiệp trên địa bàn có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Đầu tư tín dụng cho Doanh nghiệp;
Xét duyệt mở bảo lãnh miễn ký quỹ và ký quỹ.;
Phát triển các sản phẩm liên quan đến đội ngũ khách hàng Doanh nghiệp
Chăm sóc khách hàng.....
Phòng Khách hàng cá nhân:
Phòng khách hàng cá nhân có chức năng tìm kiếm và phát triển khách hàng cá nhân trên địa bàn và có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Cấp tín dụng đối với cá nhân;
Phát triển thẻ Mastercard, ATM, Visa;
Phát triển các sản phẩm liên quan đến đội ngũ khách hàng cá nhân
Chăm sóc khách hàng.....
Phòng Hành chính nhân sự:
Phòng Hành chính Nhân sự có các nhiệm vụ sau:
Theo dõi việc tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động, theo dõi việc trả lương cho người lao động.
Quản lý toàn bộ tài sản, công cụ lao động của cơ quan, mua sắm văn phòng phẩm hàng tháng.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, công tác văn thư…
Quản lý đội xe, đội bảo vệ cơ quan.
Phòng Dịch vụ khách hàng:
Quản lý hồ sơ khách hàng, theo dõi, cập nhật mẫu dấu, chữ ký giao dịch trên hệ thống máy tính của ngân hàng.
37
Mở tài khoản thanh toán, thực hiện thanh toán trong nước cho khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế, các công ty…
Thực hiện nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam…
Quản lý hệ thống máy rút tiền tự động (Máy ATM)
Thực hiện các giao dịch Thẻ tín dụng (Visa, Master Card ..)
Công bố tỷ giá ngoại tệ giao dịch hàng ngày.
Quản lý, theo dõi, hạch toán các tài khoản tổng hợp của ngân hàng.
Tiến hành giải ngân, thu nợ, lãi đối với khách hàng.
Lập các báo cáo tài chính theo định kỳ.
Theo dõi các khoản thuế của ngân hàng…
Theo dõi liên ngân hàng
Mua ngoại tệ tiền mặt của khách hàng
Phòng kho quỹ:
Phòng kho quỹ có nhiệm vụ sau:
Thu, chi tiền gửi của khách hàng với số lượng lớn, với số lượng nhỏ do các giao dịch viên (Teller) thu ngay tại quầy.
Thu, chi tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ/nộp tiền bằng ngoại tệ của khách hàng.
Thực hiện chi trả bằng tiền mặt cho khách hàng với số lượng lớn
Thực hiện chi trả bằng ngoại tệ cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút ngoại tệ…
Nộp rút tiền với NHNN và các TCTD.
Phòng công nghệ thông tin:
Phòng công nghệ thông tin có nhiệm vụ:
Lắp đặt hệ thống máy tính, cài đặt các phần mền ứng dụng
Quản lý, khai thác dữ liệu trên hệ thống máy tính
Cấp tên, mã người sử dụng cho toàn bộ nhân viên ngân hàng
Đảm bảo hệ thống máy tính vận hành liên tục, đảm bảo an ninh mạng của hệ thống vi tính ngân hàng…
Phòng Quản lý tín dụng
Phòng Quản lý tín dụng được đặt tại đơn vị kinh doanh hoặc tại cấp Vùng có nhiệm vụ:
38
Quản lý và hoàn thiện các hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
Thực hiện thủ tục giải ngân cho khách hàng khi hồ sơ yêu cầu giải ngân đáp ứng đầy đủ và đúng các điều kiện cấp tín dụng đã được phê duyệt;
Yêu cầu các QLKH và Khách hàng hoàn thiện, bổ sung các hồ sơ chứng từ còn thiếu (nếu có); theo dõi, tính toán hiệu quả của các khoản cấp tín dụng và nếu khoản cấp tín dụng chưa đảm bảo hiệu quả theo phê duyệt thì yêu cầu QLKH có biện pháp thúc đẩy khách hàng gia tăng sử dụng các dịch vụ của MB hoặc điều chỉnh lãi suất, phí dịch vụ để đảm bảo hiệu quả cấp tín dụng theo đúng phê duyệt;
Các phòng giao dịch trực thuộc:
Các phòng này thực hiện các nhiệm vụ sau:
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán, và thực hiện các giao dịch thanh toán trong nước cho khách hàng cho khách hàng.
Nhận tiền gửi tiết kiệm, chi trả tiết kiệm
Thực hiện cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong hạn mức cho phép.
Làm đầu mối tiếp nhận, trả hồ sơ giữa khách hàng và chi nhánh đối với các giao dịch vượt hạn mức và các giao dịch do chi nhánh thực hiện.
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự - MB Hoàng Quốc Việt)
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã tự khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong mối tương quan với các chi nhánh khác, luôn đạt danh hiệu là một chi nhánh hoạt động có hiệu quả và an toàn, đảm bảo được các tiêu chí tài chính như “nợ xấu” luôn ở mức ổn định dưới 3%. Chi nhánh đã tạo được chỗ đứng vững chắc, niềm tin và sự hài lòng của đông đảo khách hàng, góp phần làm tăng giá trị “ Vững vàng tin cậy “ của ngân hàng Quân đội bởi sự đa dạng và tính ưu việt của các loại hình dịch vụ và sản phẩm.
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động chính là huy động vốn nội tệ, ngoại tệ từ cá nhân và các tổ chức kinh tế với nhiều hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế…Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định.
39
Hoạt động cho vay
Gồm các hoạt động chính như : Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn (trong đó bao gồm: cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp…).
Bảo lãnh
Bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà Chi nhánh Hoàng Quốc Việt cung cấp cho nền kinh tế. Nguồn mang lại lời ích từ sản phẩm bảo lãnh là: Phí bảo lãnh đóng góp một khoản không nhỏ vào lợi nhuận cho chính Chi nhánh và nó chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ thu được của Chi nhánh.
Các sản phẩm bảo lãnh làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Việc nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ra đời đã làm hoàn thiện khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và gia tăng tổng nguồn vốn của Chi nhánh.
Đầu tư
Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ cả trong và ngoài nước…
Góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước…
Cung ứng dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ theo quy định.
Chi trả lương cho công nhân viên các doanh nghiệp qua tài khoản tại Chi nhánh.
Thanh toán hóa đơn cho khách hàng…
Dịch vụ thẻ
Phát hành, thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế.
Phát hành thẻ ATM.
Dịch vụ khác
Bao thanh toán
Tư vấn đầu tư tài chính…
(Nguồn: Phòng Dịch vụ Khách hàng – MB Hoàng Quốc Việt)
40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
3591
2908
3039
2619
2106
2186
Tổng vốn HĐ
Tiền gửi TCKT
802
853
972
TG dân cư
2012
2013
2014
Tỷ đồng
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn MB Hoàng Quốc Việt năm 2012-2014
(Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp - MB Hoàng Quốc Việt)
Mục tiêu tăng trưởng và giữ vững thị phần huy động vốn là mục tiêu của cả hệ thống ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng qua các năm. Chính vì thế mà ngân hàng luôn có các chính sách và các sản phẩm nhằm thu hút tiền gửi từ các TCKT cũng như dân cư. Điều này đã góp phần giúp cho chi nhánh giữ vững thị phần vốn của mình trong thị phần huy động vốn toàn địa bàn, trong giai đoạn năm 2012-2014 bình quân chiếm khoảng 5% tổng vốn huy động trên địa bàn.
Trong năm 2012, tổng vốn huy động bình quân của chi nhánh đạt mức 2.908 tỷ đồng chiếm 7,3% tổng vốn huy động trên địa bàn. Đến năm 2013, do có sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác như: ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB), Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu (Eximbank), ngân hàng TMCP Á Châu đã làm giảm đáng kể nguồn vốn huy động của chi nhánh, tổng vốn huy động bình quân của chi nhánh chỉ đạt mức 3.039 tỷ đồng, tăng 131 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 4,5% so với năm 2012. Trong đó vốn huy động từ tổ chức kinh tế đạt 2.186 tỷ đồng tăng 80 tỷ đồng và đạt mức tăng trưởng 3,8%, huy động từ tiết kiệm cá nhân tăng 51 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 6,36% so với 2012.
Năm 2014, một năm vẫn còn đang bị suy thoái của nền kinh tế Việt Nam và hoạt động của hệ thống ngân hàng, vào ngày 28/10/2014 NHNN quy định trần lãi suất huy
41
động vốn kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,5% đối với tiền gửi bằng VNĐ và 0,75% đối với đồng Đô la Mỹ của NHNN đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn huy động của chi nhánh. Tuy nhiên, tổng số tiền huy động vốn bình quân trong năm vẫn đạt mức 3.591 tỷ đồng chiếm 5,67% thị phần huy động vốn trên toàn địa bàn. Ngân hàng đã huy động được 3.591 tỷ đồng tăng 552 tỷ đồng đạt mức tăng trưởng 18,16%. Trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 2.619 tỷ đồng, tăng 433 tỷ đồng đạt mức tăng trường 19,81%, tiền gửi dân cư đạt 972 tỷ đồng tăng 119 tỷ đồng đạt mức tăng trưởng là 13,95 tỷ đồng so với năm 2013. Đạt được kết quả này là nhờ ngân hàng đã áp dụng các biện pháp tích cực để thu hút vốn như: huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng tiền đồng và cả bằng ngoại tệ với nhiều chương trình tiết kiệm phong phú, kết hợp với các hình thức khuyến mãi tặng quà.
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)
Hoạt động sử dụng vốn được chi nhánh rất chú trọng và đã thực sự trở thành đòn bẩy để phát triển các dịch vụ đi kèm. Chiến lược cho vay của chi nhánh trong các năm vừa qua được điều hành theo hướng chất lượng và hiệu quả, không chạy theo số lượng và tăng trưởng nóng. Do vậy hoạt động cho vay của chi nhánh trong các năm phát triển tương đối tốt, tỷ lệ đóng góp vào lợi nhuận trước thuế của chi nhánh vẫn giữ ở mức tương đối ổn định mặc dù có rất nhiều biến động xấu trên thị trường.
Bảng 2.1 Tình hình dư nợ của MB Hoàng Quốc Việt năm 2012-2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Chênh lệch tuyệt đối | Chênh lệch tương đối | |||
2013 so 2012 | 2014 so 2013 | 2013 so 2012 | 2014 so 2013 | ||||
Tổng dư nợ | 1.684 | 1.999 | 2.277 | 315 | 277 | 18,75% | 13,86 % |
Dư nợ ngắn hạn | 1.022 | 1.184 | 1.541 | 162 | 357 | 15,81% | 30,21% |
Dư nợ trung dài hạn | 662 | 816 | 739 | 154 | -77 | 23,28% | -9,44% |
(Nguồn : Phòng Kế toán tổng hợp – MB Hoàng Quốc Việt)
Năm 2012, tổng dư nợ của chi nhánh là 1.684 tỷ đồng trong đó chiếm tỷ trọng phần lớn là dư nợ ngắn hạn là 1.022 tỷ đồng chiếm 60,69 % so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ trung và dài hạn là 39,31 % tổng dư nợ tương ứng với 662 tỷ đồng. Như vậy ta thấy,
42