Đánh Giá Chung Về Công Tác Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

- Quyết định phê duyệt dự án khả thi và các văn bản có liên quan.

- Giấy đăng ký kinh doanh mã số thuế, hợp đồng liên quan đến dự án, BCTC, báo cáo thuế của doanh nghiệp trong hai năm 2013, 2014, một số hoá đơn đầu vào, đầu ra, công nợ, báo cáo nghiên cứu tính khả thi của dự án.

Nhìn chung các loại hồ sơ tài liệu khách hàng trình thẩm định đã đầy đủ về mặt số lượng và đảm bảo tính hợp lệ theo quy định hiện hành của ngân hàng.

2. Thẩm định khách hàng vay vốn

-Về năng lực pháp lý của khách hàng:


Công ty Cổ phần Du lịch và Đầu tư xây dựng AC được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số XXX do Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh O cấp với ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.

-Về tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp:


Theo báo cáo tài chính năm 2014 và 2013, doanh nghiệp có tình hình tài chính ổn định, báo cáo thuế cho thấy doanh nghiệp kinh doanh có lãi qua các năm, không có lỗ luỹ kế. Doanh nghiệp không bị mất cân đối tài chính, các hệ số thanh toán, hệ số nợ, vòng quay vốn cho thấy doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng tốt. Hơn nữa Doanh nghiệp lại là khách hàng quen thuộc của Chi nhánh nên Doanh nghiệp hoàn toàn có đủ năng lực để thực hiện việc vay vốn tại Chi nhánh.

3. Thẩm định dự án đầu tư

-Sự cần thiết của dự án


- Khu du lịch biển B Resort sau khi đi vào hoạt động sẽ là một khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp đáp ứng được xu thế nhu cầu của người dân. Theo dự báo của các chuyên gia, sắp tới nhu cầu của du khách đối với các dịch vụ nghỉ ngơi, giải trí cao cấp là rất lớn. Du khách đến đây cần một nơi nghỉ ngơi, giải trí thật sự, họ sẽ được tận hưởng cảm giác thoải mái sảng khoái của các loại hình dịch vụ cao cấp.

- Dự án được hình thành nhằm đem lại một giá trị hữu ích cho cộng đồng trên

cơ sở thiết lập một hệ thống quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại từ đó tạo ra chất lượng dịch vụ du lịch chất lượng cao vượt trội – yếu tố rất cần thiết trong cung ứng dịch vụ du lịch, đáp ứng được nhu cầu hiện nay của người dân.

- Phân tích thị trường của dự án


- Thành phố N là một trong những thành phố ưu tiên phát triển du lịch, là một địa bàn du lịch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Với mục tiêu thu hút 8 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2015 và 12 triệu lượt trong năm 2020, đồng thời phục vụ 28 triệu lượt khách nội địa năm 2015 và 35 triệu lượt vào năm 2020 thì tiềm năng du lịch sẵn có như quần thể thiên nhiên hài hoà, cùng với những khu di tích lịch sử, lăng tẩm nổi tiếng sẽ thu hút được rất nhiền khách du lịch

- Bên cạnh đó thị trường bất động sản gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực. Với những tiềm năng du lịch sẵn có kết hợp với lợi thế hạ tầng, Thành phố N đang dần khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực bất động sản, đặc biệt là phân khúc thị trường nghỉ dưỡng. Hàng loạt dự án đầu tư bất động sản du lịch đã và đang triển khai ở các khu vực ven biển từ thành phố đến các huyện. Đây là những tín hiệu đáng mừng trong việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực này của tỉnh O thời gian qua. Ba năm trở lại đây, trên địa bàn tỉnh có rất nhiều dự án bất động sản du lịch được triển khai xây dựng. Không rầm rộ như các dòng sản phẩm khác của thị trường địa ốc, song việc xuất hiện sản phẩm bất động sản du lịch mới này cũng góp phần làm cho thị trường thêm sôi động và được nhiều người đón nhận. Có thể nói rằng, đầu tư kinh doanh bất động sản du lịch là xu hướng đầu tư kinh doanh mới và phát triển nhanh tại Tỉnh O. Hầu hết dự án bất động sản du lịch hiện nay đều tập trung tại những khu vực ven biển, có vị trí đẹp, môi trường sống trong lành, gần gũi thiên nhiên. Các doanh nghiệp chú trọng đầu tư nhiều dự án bất động sản với quy mô lớn, được thiết kế bài bản. Mặc dù, ra đời trong lúc thị trường địa ốc nóng, lạnh thất thường, nhưng sản phẩm bất động sản du lịch vẫn đang được nhiều nhà đầu tư chọn lựa như một kênh đầu tư an toàn.

Việc Công ty Cổ phần Du lịch và Đầu tư xây dựng AC đầu tư xây dựng khu du lịch B Resort có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển lâu dài mang tính chiến lược của Công ty, đóng góp một phần vào sự phát triển của địa phương.

-Địa điểm xây dựng của dự án


- Dự án sở hữu một vị trí rất đẹp nằm ngay cửa ngõ thành phố và được xây dựng trên khu đất có diện tích hơn 9024 m2 nằm trong tổng thể 54310 m2 . Cùng với lối kiến trúc độc đáo hài hòa với thiên nhiên, giao thông thuận lợi và là resort nằm gần trung tâm thành phố nhất nên dự án Khu du lịch biển B Resort vẫn đang là một tiềm năng phát triển tốt trong tương lai không xa.

- Phân tích tài chính dự án

Tổng mức đầu tư theo dự toán


Tổng mức đầu tư (đ bao gồm VAT) : 824.926.690.000 đồng


Tổng mức đầu tư bao gồm các chi phí: chi phí xây dựng kiến trúc, chi phí trang thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí kinh doanh, chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng.


STT

KHOẢN MỤC CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUẾ VAT

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

I

Chi phí xây dựng

699.703.407.076

61.594.882.121

761.298.289.197

1

Giá trị đã đầu tư

417.304.875.636

36.923.350.179

454.228.225.815

2

Giá trị còn lại phải đầu tư

282.398.531.440

24.671.531.942

307.070.063.382

II

Lãi vay trong thời gian xây dựng

63.628.401.180


63.628.401.180


TỔNG CỘNG

763.331.808.000

61.594.882.000

824.926.690.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.

Công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế - 6

Nguồn vốn đầu tư của dự án


STT

KHOẢN MỤC CHI PHÍ

T Ệ G P VỐN

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

1

Vốn tự có

20,4%

168.000.000.000

2

Vốn huy động từ khách hàng

67,5%

556.926.690.377

3

Vay vốn dài hạn

12,1%

300.000.000.000

3.1

Hoán đổi gói trái phiếu cũ


200.000.000.000

3.2

Đầu tư vào dự án


100.000.000.000


TỔNG CỘNG

100,0%

824.926.690.000


- Đối với Khu du lịch biển B Resort thì cơ sở tính tổng mức đầu tư xác định dựa trên căn cứ cụ thể sau:

- Chi phí xây dựng được tính theo những khối lượng tính toán và đơn giá xây dựng phù hợp với giá cả và điều kiện cụ thể của Tỉnh O tại thời điểm quý I năm 2014.

- Chi phí thiết bị bao gồm thiết bị phần M&E được dự tính theo số lượng, chủng loại, giá trị từng loại thiết bị.

Phần M&E


+ Hệ thống điện động lực.

+ Hệ thống điện nhẹ.

+ Hệ thống phòng cháy chữa cháy.

+ Hệ thống cấp nước.

+ Hệ thống thoát nước thải.

+ Hệ thống thoát nước mưa.

+ Hệ thống điều hòa không khí, thông gió.

- Chi phí quản lý, chi phí tư vấn và đầu tư xây dựng, chi phí khác được tính theo các quy định hiện hành bao gồm:

Các chi phí trong giai đoạn khảo sát.


Các chi phí trong giai đoạn lập dự án.


Các chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư.


Riêng chi phí quản lý theo Công văn số 957/QD-BXD bao gồm:


+ Quản lý chung của dự án.

+ Tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư.

+ Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán công trình.

+ Giám sát thi công xây dựng; giám sát lắp đặt thiết bị của công trình; giám sát khảo sát xây dựng.

+ Nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.

+ Quyết toán và quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình.

+ Thực hiện một số công việc khác (tổ chức thẩm định dự án đầu tư, thẩm định các dự toán chi phí của các công việc tư vấn yêu cầu phải lập dự toán và các công việc khác).

- Kết quả hoạt động của dự án dự tính:


Doanh thu – Chi phí tạm tính trong 22 năm đạt được:

Doanh thu tạm tính từ năm 2014 – 2036 của dự án : 1.866 tỷ đồng Chi phí tạm tính từ năm 2014 – 2036 của dự án : 1.123 tỷ đồng Lợi nhuận gộp (EBIDA) : 742 tỷ đồng

Lợi nhuận trước chi phí lãi vay : 715 tỷ đồng

Lợi nhuận trước thuế (EBT) : 567 tỷ đồng

Lợi nhuận sau thuế : 406 tỷ đồng

Trong đó:


Chi tiết doanh thu – chi phí 3 năm đầu (2014 – 2016)



2014

2015

2016

Doanh thu cho thuê dịch vụ




Doanh thu nghỉ dưỡng

300.729.925.501


167.358.210.266


184.665.582.149

Doanh thu nhà hàng

-


33.638.400.000


33.638.400.000

Tổng số doanh thu

300.729.925.501

200.996.610.266

218.303.982.149

Chi phí khu nghỉ dưỡng

437.899.131.586

214.598.351.452

123.059.444.303

Chi phí đầu tư cho căn hộ nghỉ dưỡng

437.899.131.586

213.005.700.102

120.730.302.345

Chi phí kinh doanh khu nghỉ dưỡng (chi phí bán hàng, môi giới)

-

1.592.651.351

2.329.141.958

Chi phí TTTM

-

-

-

Chi phí sửa chữa TTTM

-

-

-

Chi phí Nhà hàng

-

13.735.272.961

13.733.811.205

Chi phí hoạt động nhà hàng

-

13.684.111.500

13.684.111.500

Chi phí sửa chữa nhà hàng

-

51.161.461

49.699.705

Tổng chi phí

437.899.131.586

228.333.624.413

136.793.255.508

Lợi nhuận gộp (EBIDA)

(137.169.206.085)

(27.337.014.148)

81.510.726.641

Khấu hao

-

730.878.015

730.878.015

Khấu hao TTTM

-

-

-

Khấu hao nhà hàng

-

730.878.015

730.878.015

Lợi nhuận trước chi phí lãi vay

(137.169.206.085)

(28.067.892.162)

80.779.848.626

Chi phí tài chính


-

-


Chi phí tài chính (lãi vay trong thời gian khai thác sử dụng)




Chi phí tài chính (lãi vay đã thực hiện)




Lợi nhuận trước thuế (EBT)

(137.169.206.085)

(28.067.892.162)

80.779.848.626

Thuế thu nhập

-

-

17.771.566.698

Lợi nhuận sau thuế

(137.169.206.085)

(28.067.892.162)

63.008.281.928

Lợi nhuận lũy kế qua các năm

(137.169.206.085)

(165.237.098.247)

(102.228.816.319)

Chi tiết doanh thu – chi phí 3 năm tiếp theo (2017 – 2019)



2017

2018

2019

Doanh thu cho thuê dịch vụ

3.469.520.000

3.469.520.000

3.469.520.000

Doanh thu nghỉ dưỡng

153.786.087.585

97.432.646.614

57.363.792.654

Doanh thu nhà hàng

33.638.400.000

35.740.800.000

35.740.800.000

Tổng số doanh thu

190.894.007.585

136.642.966.614

96.574.112.654

Chi phí khu nghỉ dưỡng

2.306.791.314

1.461.489.699

594.619.724

Chi phí đầu tư cho căn hộ nghỉ dưỡng




Chi phí kinh doanh khu nghỉ dưỡng (chi phí bán hàng, môi giới)

2.306.791.314

1.461.489.699

594.619.724

Chi phí TTTM

55.421.652

54.313.219

53.204.786

Chi phí sửa chữa TTTM

55.421.652

54.313.219

53.204.786

Chi phí Nhà hàng

13.806.063.824

14.561.466.068

14.638.404.406

Chi phí hoạt động nhà hàng

13.757.825.875

14.514.689.875

14.593.089.969

Chi phí sửa chữa nhà hàng

48.237.949

46.776.193

45.314.437

Tổng chi phí

16.168.276.789

16.077.268.986

15.286.228.915

Lợi nhuận gộp (EBIDA)

174.725.730.795

120.565.697.628

81.287.883.739

Khấu hao

1.285.094.531

1.285.094.531

1.285.094.531


Khấu hao TTTM

554.216.517

554.216.517

554.216.517

Khấu hao nhà hàng

730.878.015

730.878.015

730.878.015

Lợi nhuận trước chi phí lãi vay

173.440.636.264

119.280.603.097

80.002.789.208

Chi phí tài chính

55.279.299.182

46.279.299.182

37.279.299.182

Chi phí tài chính (lãi vay trong thời gian khai thác sử dụng)

36.000.000.000

27.000.000.000

18.000.000.000

Chi phí tài chính (lãi vay đã thực hiện)

19.279.299.182

19.279.299.182

19.279.299.182

Lợi nhuận trước thuế (EBT)

118.161.337.082

73.001.303.915

42.723.490.025

Thuế thu nhập

25.995.494.158

16.060.286.861

9.399.167.806

Lợi nhuận sau thuế

92.165.842.924

56.941.017.053

33.324.322.220

Lợi nhuận lũy kế qua các năm

(10.062.973.395)

46.878.043.658

80.202.365.878

Doanh thu:


- Doanh thu của dự án bao gồm doanh thu phần nghỉ dưỡng và dịch vụ nghỉ dưỡng, cụ thể:

Doanh thu phần nghỉ dưỡng: Bán các sản phẩm theo hình thức: HỢP ĐỒNG THUÊ DÀI HẠN THEO THỜI GIAN là 50 năm và có thể gia hạn khi chủ đầu tư làm việc với cơ quan quản lý nhà nước.

Doanh thu phần dịch vụ: Dịch vụ tiệc cưới, ăn uống và nghỉ mát tại Nhà hàng cùng hệ thống chòi biển.

Chi phí:

- Khi dự án được đưa vào hoạt động, có nhiều yếu tố cấu thành nên tổng chi phí bao gồm chi phí giá vốn, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và chi phí lãi vay trong thời gian vận hành.Trong đó:

Chi phí khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng, được quy định cụ thể theo Quyết định 203/2009/QĐ-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài Chính.

Chi phí duy tu, sửa chữa hàng năm được tính bằng tỉ lệ chi phí khấu hao.

Chi phí hoạt động bao gồm chi phí lương, chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý, chi phí marketing và các chi phí khác.

-Phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ


- Mục đích vay: Vay vốn dài hạn dùng để đầu tư xây dựng

- Tổng số tiền vay 300 tỷ đồng dự kiến dự án được xây dựng trong vòng 24 tháng, với lãi suất vay vốn dài hạn dự kiến 12,0%/năm. Như vậy, chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng khoảng 63,6 tỷ đồng. Trong đó, vốn vay được giải ngân đầu tư vào dự án là 100 tỷ. Cụ thể:




Khoản mục

Tổng vốn đầu tư

Giá trị đ


đầu tư


Nhu cầu vốn

I

Vốn cố định

824.926.690.377

454.228.225.815

370.698.464.562

II

Tổng vốn đầu tư



370.698.464.562

III

Vốn tự có

168.000.000.000

168.000.000.000



IV

Vốn huy động từ khách hàng

556.926.690.377

286.228.225.815

270.698.464.562


1

Huy động từ khách hàng mua biệt thự, căn hộ


498.329.200.783


227.630.736.221


270.698.464.562

1.1

Đầu tư vào dự án

434.700.799.602

227.630.736.221

207.070.063.381


1.2

Trả lãi vay phát sinh trong kỳ xây dựng


63.628.401.180



63.628.401.180


2

Công nợ từ nhà thầu xây dựng


58.597.489.594


58.597.489.594


V

Tổng vốn vay

300.000.000.000


300.000.000.000

1

Vốn vay đầu tư vào dự án

100.000.000.000


100.000.000.000


2

Vốn vay trả gói trái phiếu cũ


200.000.000.000



200.000.000.000

ịch trả nợ – Nguồn trả nợ


- Tổng thời gian vay là 6 năm, ân hạn trong thời gian xây dựng 2 năm (2015 – 2016). Nợ gốc và lãi sau thời gian xây dựng bắt đầu trả trong năm 2017, trả trong vòng 4 năm từ 2017 đến 2020.

- Nguồn trả nợ gốc từ hoạt động kinh doanh khu nghỉ dưỡng và dịch vụ, giá trị khấu hao tài sản cố định của khu dịch vụ và nhà hàng.

- Lợi nhuận ròng hằng năm sẽ được ưu tiên trả nợ ngân hàng.


NỘI DUNG

2017

2018

2019

2020

2021

Kế hoạch trả vốn gốc và

l i


111.000.000.000


102.000.000.000


93.000.000.000


84.000.000.000


-

Nợ đầu kỳ

300.000.000.000

225.000.000.000

150.000.000.000

75.000.000.000

-

Lãi phát sinh trong kỳ


36.000.000.000


27.000.000.000


18.000.000.000


9.000.000.000


-

Trả lãi trong kỳ


36.000.000.000


27.000.000.000


18.000.000.000


9.000.000.000


-

Trả gốc trong kỳ


75.000.000.000


75.000.000.000


75.000.000.000


75.000.000.000


Dư nợ gốc cuối kỳ


225.000.000.000


150.000.000.000


75.000.000.000


-


-

Nguồn trả nợ

100.292.789.319

88.620.567.256

81.697.608.681

78.833.077.834

69.261.437.380

Nguồn nội tại của dự án


93.450.937.455


58.226.111.585


34.609.416.751


12.389.319.975


19.483.245.326

Khấu hao

1.285.094.531

1.285.094.531

1.285.094.531

1.285.094.531

1.285.094.531

Lợi nhuận sau thuế


92.165.842.924


56.941.017.053


33.324.322.220


11.104.225.444


18.198.150.795

Nguồn từ dự

án khác của Công ty


6.841.851.864


30.394.455.671


47.088.191.930


66.443.757.859


49.778.192.054

- Dự án có thời gian hòa vốn là khoảng : 4,8 năm


- Suất sinh lời nội bộ IRR : 25,2 %.


- Giá trị thu hồi hiện tại NPV : 137 tỷ.


- Xét về dài hạn dự án có hiệu quả về mặt kinh tế: NPV > 0 và IRR > 12,0%.


Như vậy dự án được đánh giá đạt hiệu quả kinh tế cao, đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư và phù hợp tính xã hội hóa của dự án.

2.4. Đánh giá chung về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế

2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế

-Về quy trình thẩm định


Trong thời gian qua, Chi nhánh đã không ngừng cải thiện quy trình thẩm định nhằm đạt đến một quy trình thẩm định hoàn thiện và khoa học, phát huy hiệu quả tối đa trong công tác thẩm định dự án. Cụ thể, quy trình đã phân cấp đồng bộ và chi tiết theo chiều dọc, thống nhất chung cho toàn hệ thống với sự phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân cũng như phòng ban tham gia, phát huy được tính chủ động, độc lập trong hoạt động của từng phòng ban. Việc đạt được kết quả tốt trong quy trình thẩm định dự án không những đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh mà qua đó còn củng cố lòng tin của các khách hàng đối với hệ thống tín dụng của Chi nhánh. Điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn trong bối cảnh có nhiều NHTM đang cạnh tranh trên địa bàn như hiện nay.

-Về nội dung thẩm định

Về thẩm định khách hàng vay vốn:

Về hồ sơ pháp lý của khách hàng được nhân viên thu thập tương đối đầy đủ bao gồm những giấy tờ như tư cách pháp lý; lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp; … từ đó có thể loại bỏ được những khách hàng không đủ điều kiện ban đầu về yêu cầu pháp lý.

Nhân viên đã sử dụng nhiều kênh thông tin để thẩm định khách hàng. Thông tin khai thác có thể từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, các cơ quan chức năng có liên quan như cơ quan thuế, CIC, trực tiếp phỏng vấn khách hàng, tìm hiểu thông qua đối tác của khách hàng, cập nhật thông tin trên các phương tiện thông tin,...

Không những xem xét về mặt pháp lý mà các nhân viên còn phải kiểm tra tài chính của khách hàng. Thông qua báo cáo tài chính và các thông tin thu thập được, nhân viên thẩm định đã phân tích được năng lực tài chính của khách hàng bằng việc tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp, tìm ra được những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, ổn định để đầu tư vốn.

Về thẩm định dự án đầu tư:

Thứ nhất, quy trình thẩm định được tổ chức tương đối chặt chẽ và khoa học: Đối với các dự án thuộc mức ủy quyền phán quyết của các Giám đốc Chi nhánh, Chi nhánh được chủ động thẩm định và ra quyết định cho vay. Đối với các dự án vượt mức ủy quyền phán quyết, Chi nhánh tiến hành thẩm định, thành lập hội đồng thẩm định và trình Hội sở chính để tái thẩm định. Tùy theo mức độ phức tạp của dự án mà việc thẩm định dự án được lãnh đạo phân công cho nhiều nhân viên phối hợp thực hiện. Việc bố trí trên đảm bảo tính chuyên môn hóa, đồng thời phát huy được sức mạnh tập thể, đảm bảo tính khách quan của kết quả thẩm định.

Thứ hai, nội dung thẩm định được đưa ra tại quy trình thẩm định khá đầy đủ, cụ thể và có tính chất hướng dẫn nhân viên trong công tác thẩm định. Đối với thẩm định dự án tại ngân hàng, nhân viên thẩm định chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Trong quá trình thẩm định, tùy theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án, tùy từng khách hàng và điều kiện thực tế mà nhân viên sẽ sử dụng linh hoạt các nội dung.

Thứ ba, vấn đề quản lý rủi ro đối với các DAĐT đã được chú trọng khi Chi nhánh đã mở rộng phòng Quản lý rủi ro để hỗ trợ phòng Quan hệ khách hàng trong việc đánh giá rủi ro, nhờ đó mà công tác dự báo rủi ro được thực hiện rất kỹ lưỡng, góp phần hạn chế rủi ro hơn rất nhiều. Hiệu quả thẩm định dự án tại Chi nhánh trong những năm qua đã được cải thiện rõ rệt, góp phần đạt được những kết quả tốt trong hoạt động cho vay nói riêng và kết quả kinh doanh của Chi nhánh nói chung.


65

Xem tất cả 66 trang.

Ngày đăng: 18/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí