Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây - 5


dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng quy mô cho vay. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác phân tích tín dụng, lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.

Bên cạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại thì cơ sở hạ tầng, số lượng phòng giao dịch của chi nhánh cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và quy mô của hoạt động cho vay KHDN, do khi phát sinh nhu cầu giao dịch, khách hàng đều mong muốn đến địa điểm ngân hàng gần để giao dịch, giảm thời gian di chuyển, thuận tiện trong quá trình giao dịch. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới mở rộng cho vay KHDN của ngân hàng.

e. Quy mô vốn của ngân hàng

Quy mô vốn của ngân hàng khẳng định năng lực tài chính của mình, là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét đưa ra quyết định, khả năng đầu tư cho công nghệ và nguồn lực của ngân hàng đó. Quy mô vốn của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, số lượng tài sản thanh khoản.

Hiện nay, vốn chủ sở hữu tại các NHTM tại Việt Nam vẫn còn khá nhỏ so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới điều này ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh cũng như khả năng xử lý nợ xấu của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến các ngân hàng không dám đẩy mạnh mở rộng tăng trưởng tín dụng đặc biệt là cho vay KHDN, dẫn tới việc các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay còn gặp nhiều hạn chế. Vì vậy, vấp đề cấp bách hiện nay là từng bước tăng cường tiềm lực tài chính cho ngân hàng để có thể đẩy mạnh cho vay nói chung và cho vay KHDN nói riêng.


f. Hoạt động marketing, chăm sóc KHDN

Marketing, chăm sóc khách hàng của ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ hệ thống các chiến lược, biện pháp, các chương trình, hoạt động tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức cung ứng dịch vụ của NHTM một cách tốt nhất trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Marketing, chăm sóc khách hàng là chìa khóa chủ chốt cho sự thành công của các NHTM trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ là tính vô hình, rất khó nắm bắt, do đó thông qua các chính sách về sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách về giá sẽ tạo ra được sự khác biệt cho sản phẩm của ngân hàng, có tác động lớn trong việc thu hút khách hàng đến với mình. Hoạt động marketing, chăm sóc KHDN tại ngân hàng bao gồm các chương trình quảng cáo các gói sản phẩm ưu đãi với lãi suất thấp qua nhiều hình thức: báo, tạp chí, truyền hình, băng rôn, áp phích,... và các chương trình chăm sóc khách hàng nhân dịp ngày lễ, ngày kỉ niệm,... đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh của ngân hàng, mở rộng khách hàng vay vốn tại ngân hàng. Chính sách marketing, chăm sóc khách hàng có hiệu quả sẽ tác động làm đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng và ngược lại.

g. Chất lượng công tác thẩm định khách hàng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Chất lượng công tác thẩm định là một trong các nhân tố quyết định chất lượng của các khoản vay khách hàng, đảm bảo an toàn vốn vay. Đối với NHTM, trên giác độ là một nhà tài trợ vốn không trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh, do đó công tác thẩm định là nghiệm vụ quan trọng nhất trong quy trình cho vay để hỗ trợ NHTM trong việc ra quyết định cho vay. Quá trình thẩm định phụ thuộc vào vấn đề thông tin và xử lý thông tin, các phương pháp thẩm định và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Trên cơ sở thẩm định, ngân hàng sẽ quyết định có cho vay hay không, nếu cho vay thì mức


Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây - 5

cho vay là bao nhiêu, điều này phụ thuộc vào vốn của ngân hàng có tại thời điểm vay và giá trị tài sản đảm bảo.

Quá trình thẩm định phải chặt chẽ mới giúp ngân hàng đảm bảo an toàn cho khoản vay và giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên nếu nó quá nhiều thủ tục phức tạp sẽ làm cho doanh nghiệp đi vay mất quá nhiều thời gian và công sức và họ sẽ thấy nản lòng. Để hạn chế điều này việc thẩm định phải dựa trên các thủ tục cơ sở khoa học hợp lý và song song với nó thì việc thực hiện phải nghiêm chỉnh, nó là yếu tố quyết định chất lượng thẩm định và chất lượng khoản tín dụng giúp việc mở rộng cho vay KHDN được hiệu quả.

1.3.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp

a. Nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp

Nhu cầu vốn vay của khách hàng nói chung và các KHDN nói riêng ảnh hưởng lớn, quyết định đến quy mô vốn vay tại ngân hàng. Nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp càng lớn thì khả năng mở rộng hoạt động cho vay KHDN của ngân hàng càng lớn. Ngược lại, nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp ít sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng quy mô tín dụng của mình. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp khi tiếp cận vốn vay của ngân hàng đều gặp phải một số vấn đề phổ biến như khả năng tài chính hạn chế, vốn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên thiết hụt. Vì vậy, nhu cầu vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp luôn tồn tại khách quan cùng với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

b. Hiểu biết của doanh nghiệp về các quy định cho vay của ngân hàng

Thực tế hiện này, rất nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ về các quy định cho vay của ngân hàng, cho rằng quy định, thủ tục vay vốn của ngân hàng phức tạp, rườm rà, việc giải quyết cho vay của ngân hàng khó khăn với thời gian kéo dài. Chính điều này khiến nhiều doanh nghiệp ưa thích huy động vốn từ các mối quan hệ cá nhân hơn là tiếp cận vốn từ ngân hàng.


Bên cạnh đó do nhận thức và sự hiểu biết của một số doanh nghiệp còn hạn chế nên việc các doanh nghiệp cung cấp các hồ sơ, thủ tục vay vốn chưa đúng quy định mà ngân hàng yêu cầu. Do vậy, ngân hàng cần phải tuyên truyền rộng rãi hơn nữa những chính sách ưu đãi cũng như quy định thủ tục cho doanh nghiệp để có thể mở rộng cho vay đến nhiều đối tượng KHDN hơn nữa.

c. Năng lực tài chính, tài sản đảm bảo của doanh nghiệp

Tình trạng tài sản cá nhân lẫn lộn thiếu minh bạch tại nhiều doanh nghiệp hiện nay gây khó khăn trong công tác thẩm định của ngân hàng, chưa đánh giá được năng lực thực sự của khách hàng. Bên cạnh đó, năng lực tài chính nội tại của doanh nghiệp yếu các hệ số đảm bảo tài chính không đảm bảo theo yêu cầu, không xác định được dòng tiền lưu chuyển bởi vậy không tính toán được đúng khả năng trả nợ trong tương lai.

Tài sản đảm bảo đối với nhiều doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề lớn trong việc tiếp cận vốn vay của ngân hàng do năng lực tài chính yếu, cơ sở vật chất còn hạn chế, mặt bằng sản xuất còn gặp nhiều vướng mắc trong vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nên tài sản đảm bảo. Trong khi đó việc cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp là rất ít tại ngân hàng hiện nay. Điều nảy ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay KHDN của ngân hàng.

d. Việc tuân thủ các quy định của doanh nghiệp

Nhiều doanh nghiệp không thực hiện phương pháp kế toán theo chế độ bắt buộc mà chỉ thực hiện dựa trên kinh nghiệm cá nhân dẫn đến hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán thường không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu minh bạch. Điều này gây khó khăn lớn cho ngân hàng khi tiến hành đánh giá doanh nghiệp và thực hiện các quy định khác.

Ngân hàng cần phải thẩm định cẩn thận các hồ sơ vay vốn để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay. Nhưng với việc thiếu tuân thủ các quy định


của doanh nghiệp thì việc mở rộng cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

e. Trình độ quản lý, dự án kinh doanh

Ở một số doanh nghiệp, việc điều hành sản xuất kinh doanh còn thiếu kinh nghiệm, việc bố trí quan hệ giao dịch với ngân hàng không hợp lý, cán bộ có tư tưởng e ngại, thiếu tự tin, khả năng thuyết trình đàm phán với ngân hàng. Đây chính là những vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm khắc phục. Nếu khắc phục được những điểm hạn hế này thì chắc chắn việc tiếp cận vốn ngân hàng sẽ không còn là vấn đề khó khăn và khi đó vốn vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ ngày càng mở rộng.

1.3.3. Các yếu tố từ môi trường

a. Yếu tố pháp lý (Chính sách, pháp luật của nhà nước)

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính phải tuân theo các quy định pháp lý chặt chẽ của NHNN và các cơ quan Chính phủ do hoạt động của ngân hàng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.Hoạt động huy động vốn của các NHTM chịu tác động mạnh bởi việc NHNN áp dụng các chính sách tiền tệ nới lỏng hoặc thắt chặt trong từng thời kỳ. Qua đó, ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng cho vay khách hàng, trong đó có nhóm KHDN của ngân hàng. Bên cạnh đó, việc NHNN hoặc Chính phủ ban hành các quy định pháp luật hạn chế một số lĩnh vực cụ thể hoặc yêu cầu các giấy phép bắt buộc nhất định thì ngân hàng không thể cho vay đối với các khách hàng rơi vào các trường hợp hạn chế đó.

Môi trường pháp lý cần đảm bảo tính đồng bộ, chặt chẽ, khoa học và ổn định đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành và thực thi pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệpcũng như hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng được mở rộng.


b. Yếu tố chính trị - xã hội

Những biến động của môi trường chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Một nền chính trị ổn định, ít biến động sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp cao và ngân hàng cho vay cũng yên tâm hơn trước những biến động của chính trị. Bên cạnh đó, năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng được nâng cao nên khả năng nợ xấu có thể giảm. Điều này giúp các ngân hàng mở rộng cho vay, trong đó có cho vay KHDN.

Môi trường xã hội bao gồm trình độ dân trí, suy nghĩ, niềm tin của dân chúng, văn hoá và truyền thống dân tộc. Khi xã hội ổn định, mọi người dân có học vấn cao, ý thức tốt sẽ hạn chế gian lận, lừa đảo trong khi vay, khuyến khích làm ăn hợp pháp và cạnh tranh bình đẳng, từ đó nâng cao hiệu quả mở rộng cho vay KHDN của các ngân hàng.

c. Yếu tố kinh tế

Môi trường kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay của ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng khách hàng, trong đó có KHDN. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triểngiúp cho ngân hàng huy động được nguồn vốn với giá rẻ, từ đó tăng khả năng mở rộng cho vay, nhất là tiếp cận với những đối tượng KHDN mới. Doanh số cho vay tăng, kèm theo đó là lợi nhuận, uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng cũng tăng lên. Nhiều KHDN có nhu cầu vay vốn, có triển vọng tín dụng tốt sẽ tìm đến với ngân hàng.

Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, bất ổn, không chỉ ngân hàng gặp khó khăn trong công tác huy động và sử dụng vốn mà bản thân những khách hàng cũng sụt giảm lợi nhuận kinh doanh dẫn tới khó khăn trong việc trả nợ được ngân hàng.


Trong các yếu tố của môi trường kinh tế, mức tăng lãi suất, lạm phát cũng ảnh hưởng đến họat động cho vay. Giá cả hàng hóa, phần lãi vay tăng theo khi lạm phát tăng làm cho chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng lên. Việc so sánh lãi suất phải trả với hiệu quả biên của đồng vốn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định về khoản vay. Nếu lãi suất quá cao sẽ làm giảm khả năng bù đắp khoản lãi phải trả, do đó doanh nghiệp sẽ hạn chế vay, tức là việc mở rộng cho vay KHDN của ngân hàng cũng không được thực hiện. Mức lãi suất cao cũng dẫn tới ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro tín dụng nên các ngân hàng cũng cân nhắc trong việc mở rộng quy mô cho vay.

Tỷ giá tăng tức là đồng nội tệ giảm, các doanh nghiệp bao gồm cả những doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ hạn chế nhập hàng hóa ở nước ngoài để kinh doanh tại thị truờng trong nước. Giá cả của các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất tăng lên, dẫn đến tăng giá thành làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Khi đó doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất, hạn chế các khoản vay và việc mở rộng quy mô cho vay ngân hàng cũng gặp khó khăn.

d. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác.

Với sự gia tăng cả về số lượng ngân hàng, quy mô của từng ngân hàng cũng như số lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tài chính như hiện nay, các NHTM đang không ngừng đẩy mạnh cạnh tranh lẫn nhau nhằm gia tăng thị phần của mình. Trong khi đó, hiện nay hầu hết các ngân hàng đều nhận thấy việc cho vay KHDN khả năng mở rộng là rất lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng khiến mức độ cạnh tranh trong hoạt động cho vay KHDN tại các NHTM ngày càng trở nên gay gắt. Trong tình cảnh cạnh tranh gay gắt đó, nếu một ngân hàng không có được chính sách quảng bá phù hợp thì sẽ có nguy cơ bị thu hẹp dần thị phần của mình, gây ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


Như vậy, hoạt động cho vay KHDN của NHTM chịu ảnh hưởng từ rất nhiều những yếu tố khác nhau. Mỗi yếu tố đều thể hiện những tác động khác nhau tới hoạt động cho vay. Do đó, các ngân hàng cần quan tâm và nhìn nhận một cách đúng đắn, đầy đủ tầm ảnh hưởng của các nhân tố này cũng như xu hướng biến đổi của chúng để đề ra những biện pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu mở rộng cho vay KHDN.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Chương 1 trình bày những cơ sở lý luận về cho vay KHDN bao gồm: (1) Cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại; (2) Mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại; (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay KHDN.

Qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về cho vay và mở rộng cho vay KHDN ta có thể nhận thấy cho vay và mở rộng cho vay KHDN có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Chính vì vậy vấn đề nâng cao, mở rộng cho vay KHDN là vấn đề tất yếu mà các NHTM cần phải đặc biệt quan tâm.

Các nội dung nghiên cứu tổng quan lý thuyết ở chương 1 sẽ là cơ sở để phân tích, nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao, mở rộng cho vay KHDN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

– Chi nhánh Sơn Tây ở chương 2 và chương 3.

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí