+ Thu thập thông tin số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu từ các kênh thông tin khác: trang web của Ngân hàng Nhà Nước (NHNN); Bộ Công Thương; Tài Chính; tạp chí điện tử…
5.2.Phương pháp xử lý số liệu
Từ các dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu sau:
Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm, lập thành các bảng biểu tạo cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và mở rộng cho vay KHDN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây.
Phương pháp so sánh theo thời gian giữa các năm nhằm đánh giá quá trình cho vay và mở rộng cho vay KHDN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây.
Phương pháp phân tích chi tiết: phân tích chi tiết nhằm tìm hiểu xác định nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và kết luận, nội dung của luận văn gồm có ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
Có thể bạn quan tâm!
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây - 1
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây - 2
- Quan Điểm Mở Rộng Cho Vay Khdn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây - 5
- Thực Trạng Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Khdn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Sơn Tây
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Khoản 1 điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì doanh nghiệp được hiểu như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Từ khái niệm trên ta thấy: trước hết doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có hoặc không có tư cách pháp nhân, có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường và chịu trách nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Thứ hai, tùy theo mục đích thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có mục đích hoạt động khác nhau trừ một số ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích còn mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
b. Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp
Theo phương diện khoa học thì có nhiều khái niệm về cho vay:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Cho vay là quan hệ vay mượn và sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay trong thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả vốn và lãi.
- Hiểu theo nghĩa rộng: Cho vay là sự vận động vốn, điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
- Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
- Theo từ ngữ quy định tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam: “cho vay là việc BIDV thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, cam kết phát hành dưới hình thức thư tín dụng chứng từ (L/C) và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà BIDV chịu rủi ro theo quy định của pháp luật.”
Với cách hiểu trong phạm vi của luận văn có thể khái quát khái niệm về cho vay KHDN của NHTM như sau: “Cho vay khách hàng doanh nghiệp được coi là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp, theo đó ngân hàng giao cho doanh nghiệp một khoản bằng tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
c. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp
Cho vay KHDN đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Có thể liệt kê một số đặc điểm cơ bản cho vay KHDN như sau:
Thứ nhất, cho vay KHDN có chứa đựng nhiều rủi ro hơn cho vay khách hàng cá nhân (KHCN): do hoạt động của các doanh nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động, đặc biệt là sự biến động của kinh tế thị trường, đồng thời tài sản thế chấp cũng là một vấn đề lớn đối với doanh nghiệp vì hầu hết các doanh nghiệp thường dùng chính nhà xưởng sản xuất, máy móc, hàng hóa tồn kho
của mình làm tài sản đảm bảo, những tài sản này thường phức tạp, khó định giá, kiểm soát, và tính thanh khoản thấp. Chính vì vậy nhiều ngân hàng đang có xu hướng phát triển sang đối tượng KHCN, hộ gia đình, đã có nhiều ngân hàng chuyển đổi mô hình từ ngân hàng bán buôn sang ngân hàng bán lẻ, khi đó, cho vay KHDN sẽ ít được ngân hàng tập trung khai thác hơn.
Thứ hai, số lượng KHDN vay vốn tại ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp nhưng dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NHTM.Trong nền kinh tế, số lượng doanh nghiệp cũng thấp hơn nhiều so với số lượng cá nhân, hộ gia đình. Do đó, số lượng KHDN vay vốn tại ngân hàng cũng thấp hơn nhiều so với số lượng KHCN. Trong khi đó, các món vay của KHCN thường có quy mô nhỏ thì món vay của doanh nghiệp lại khá lớn, chính bởi vậy dư nợ c5ho vay KHDN lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Thứ ba, thông tin KHDN có độ tin cậy hơn KHCN, hộ gia đình: do các doanh nghiệp cần phải công khai thông tin, đăng ký thông tin với Sở kế hoạch và đầu tư các địa phương, mặt khác lại chịu sự quản lý của cơ quan thuế. Các doanh nghiệp hằng năm đều phải tuân thủ các quy định về chế độ báo cáo, kiểm toán… Do vậy thông tin mà doanh nghiệp đã được kiểm chứng qua cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán nên có sự tin cậy hơn.
Thứ tư, đối tượng cho vay KHDN của ngân hàng rất đa dạng: vì doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như xây dựng, dệt may, vận tải, hàng tiêu dùng, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,…Các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng có thể tới từ các địa bàn khác nhau, quy mô kinh doanh khác nhau, ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Thứ năm, nhu cầu vay của doanh nghiệp thường rất lớn trong khi khả năng đáp ứng về tài sản bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp có giới hạn. Thông thường để bổ sung nhu cầu thiếu hụt vốn kinh doanh, nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp khá nhiều. Tuy nhiên, trong các loại tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ thì chỉ có một số loại tài sản nhất định có thể đảm bảo điều kiện đảm bảo nợ vay.
Thứ sáu, chi phí tổ chức cho vay KHDN thường cao hơn cho vay KHCN, hộ gia đình. Các khoản vay của doanh nghiệp thường lớn nên tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.Trong khi đó, vốn vay của doanh nghiệp được sử dụng cho mục đích kinh doanh nên nguồn trả nợ thường là dự tính không chắc chắn trong tương lai. Chính vì vậy, khâu thẩm định khách hàng, giải ngân cũng như theo dõi khoản vay thường phức tạp và tốn kém chi phí hơn.
1.1.2. Phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp
Cho vay KHDN có nhiều cách phân loại khác nhau:
- Căn cứ vào kỳ hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn đối với KHDN: là phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên hay nhu cầu vốn do đặc điểm sản xuất kinh doanh theo thời vụ của doanh nghiệp. Phần lớn các khoản cho vay này có thể thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
+ Cho vay trung và dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên một năm, chủ yếu sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện vận tải, xây dựng xí nghiệp, nhà xưởng,...
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với KHDN của ngân hàng:
+ Cho vay không tài sản bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay
+ Cho vay có tài sản bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản cả bên thứ 3. Sự bảo đảm này là căn cứ để ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Căn cứ phương thức cho vay KHDN:
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời gian nhất định. Căn cứ để cấp hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về tài sản và vốn của doanh nghiệp. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi của hạn mức tín dụng đó. Nếu KHDN vay trả nhiều đợt trong kỳ thì tổng số tiền cho vay có thể vượt quá hạn mức tín dụng nhiều lần, điều này càng tốt vì vòng quay vốn tín dụng gia tăng. Cho vay theo hạn mức tín dụng có đặc điểm sau:
Luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của doanh nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất và lưu thông.
Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư, hàng hóa của đơn vị.
Do vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp nên các thủ tục cho vay được thực hiện đơn giản dần, tạo điều kiện cho đơn vị nhận được vốn kịp thời.
Tuy nhiên ngân hàng dễ bị đọng vốn, bên cạnh đó các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả từng lần sử dụng vốn vay.
+ Cho vay từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Cho vay từng lần thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án. Cho vay từng lần có đặc điểm sau:
Vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị.
Về phía ngân hàng việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món vay. Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các
thủ tục làm giấy đề nghị vay vốn kèm theo các chứng từ hóa đơn để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng vay vốn, nếu đối tượng vay vốn phù hợp sẽ giải quyết cho vay, do đó ngân hàng sẽ chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao do các món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là nghiệm vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được cho vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất địnhphù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp thuận cho doanh nghiệp được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Chiết khấu chứng từ có giá: Ngân hàng đứng ra trả trước các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định được gọi là chiết khấu, số tiền khấu trừ được tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, số tiền còn lại thanh toán cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng muốn nhận số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin chiết khấu. Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sở hữu chứng từ. Nhưng khi chứng từ đến hạn ngân hàng lại gửi chứng từ đi để đòi tiền người có nghĩa vụ trả tiền.
+ Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho doanh nghiệp của mình, khi doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền đã được trả thay.
+ Bao thanh toán: Là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp của ngân hàng thương mại, theo đó, ngân hàng thương mại đồng ý cung cấp tín dụng cho nhà cung cấp nếu nhà cung cấp xuất trình một bộ chứng từ thanh toán, trên cơ sở hợp đồng thương mại đã ký kết với bên mua. Nói cách khác, bao thanh toán là việc ngân hàng thương mại đứng ra trả tiền ngay cho nhà cung cấp, theo bộ chứng từ mà nhà cung cấp xuất trình. Sau đó, ngân hàng sẽ đòi tiền người mua theo hợp đồng bao thanh toán đã ký kết.
1.1.3. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với doanh nghiệp
Với thực trạng cạnh tranh khốc liệt trên thị trường như hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh nghiệp đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất, ngày càng nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới của thị trường, sản phẩm cần tốt hơn, đa dạng hơn, thiết bị cần hiện đại hơn, máy móc, công nghệ cần tiên tiến hơn. Để thực hiện được điều đó thì tất yếu các doanh nghiệp cũng cần phải có nhiều vốn hơn và vốn vay từ ngân hàng là hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với doanh nghiệp được thể hiện cụ thể như sau:
- Góp phần hình thành cơ cầu vốn hợp lý cho doanh nghiệp:
Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu tại mức cơ cấu vốn tối ưu. Để đạt được cơ cấu vốn tối ưu, các doanh nghiệp cần phải duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay sao cho chí phí vốn bình quân gia quyền nhỏ nhất đồng thời đạt được cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong vốn vay của doanh nghiệp