thì vốn vay từ ngân hàng thường chiếm tỷ trọng lớn, có chi phí thấp hơn so với các chi phí nợ khác nên đã góp phần quan trọng trong hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất hoặc đầu tư chiều sâu
Ngân hàng là một trung gian tài chính góp phần đưa vốn tạm thời nhàn rỗi huy động trong dân cư tới các đối tượng có nhu cầu vay vốn. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn lúc nào cũng là yếu tố không thể thiếu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện để đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,… từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Việc này không những làm hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp. Với một số doanh nghiệp mới thành lập hoặc là doanh nghiệp vừa và nhỏ có vồn đầu tư ban đầu thường ít, kết hợp với việc sử dụng nguồn lợi nhuận tích lũy thường không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư nên các doanh nghiệp này cần phải huy động các nguồn tài trợ bên ngoài như: phát hành trái phiếu, vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác… Nguồn vốn vay ngân hàng là một kênh huy động vốn quan trọng của doanh nghiệp.Vốn vay từ ngân hàng góp phần tăng sức mạnh tài chính của các doanh nghiệp, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường, tăng khả năng cạnh tranh.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng đồng vốn tiết kiệm và có hiệu quả:
Để vay được vốn từ ngân hàng, yêu cầu các doanh nghiệp phải có kết quả kinh doanh tốt, phương án kinh doanh hiệu quả và tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh đáp ứng các yêu cầu từ phía ngân hàng, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của bên ngân hàng khi sử dụng.Các yếu tố này khiến các doanh
nghiệp thận trọng hơn khi đầu tư vốn vay vào sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí và đem lại hiệu quả cao.
1.1.4. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Quy trình cho vay KHDN được sử dụng phổ biến tại các NHTM Việt Nam hiện nay được trình bày ở hình sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình cho vay KHDN
1.2. Mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.2.1. Quan điểm mở rộng cho vay KHDN của ngân hàng thương mại
Quan điểm mở rộng là làm cho phạm vi, quy mô trở nên rộng lớn hơn trước. Đã có nhiều quan điểm khác nhau về mở rộng cho vay:
Có quan điểm cho rằng, mở rộng cho vay có thể hiểu là việc tăng tỷ trọng các khoản cho vay trong tài sản của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về quy mô cho khoản vay.
Trong khi đó, có quan điểm cho rằng, xét trong lĩnh vực ngân hàng, mở rộng cho vay là việc ngân hàng tăng quy mô cho vay thông qua tăng thị phần, tăng trưởng dư nợ cho vay đi đôi với kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
Dựa trên hiểu biết và nhân thức thì quan điểm của tác giả: Mở rộng cho vay KHDN có thể hiểu là việc gia tăng khối lượng cho vay cả chiều rộng lẫn chiều sâu song phải đảm bảo mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại. Cụ thể có thể hiểu rằng: mở rộng theo chiều rộng là sự tăng lên về quy mô các khoản vay như số lượng khách hàng, dư nợ cho vay tăng lên, thị phần cho vay tăng lên; mở rộng theo chiều sâu là sự thay đổi về tính chất, cơ cấu theo hướng hợp lý của cá khoản vay như: cơ cấu của các khoản vay ngắn hạn, trung dài hạn hợp lý, tỷ trọng dư nợ của KHDN so với các đối tượng khách hàng khác; mở rộng đảm bảo mức độ an toàn và khả năng sinh lời thông qua chất lượng và hiệu quả của cho vay KHDN như: giảm tỷ lệ nợ xấu, tăng thu nhập từ việc mở rộng cho vay KHDN, nâng cao công tác thẩm định và quản trị rủi ro khoản cho vay.
Nhìn chung, đối với bất kỳ ngân hàng nào thì cho vay bao giờ cũng được coi là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe dọa hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, mở rộng cho vay KHDN nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tại
các NHTM luôn là một yêu cầu cần thiết, là điều kiện tiên quyết quyết định tồn tại và phát triển không chỉ riêng cho bản thân mỗi ngân hàng mà còn cho cả hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay KHDN
a. Các chỉ tiêu định lượng
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng về quy mô cho vay KHDN
- Quy mô tăng trưởng số lượng KHDN: phản ánh quy mô tăng hoặc giảm số lượng KHDN thực hiện vay vốn năm nay so với năm trước. Chỉ tiêu này cao và tăng hàng năm chứng tỏ hoạt động cho vay KHDN có khả năng mở rộng và ngược lại.
= | Số lượng KHDN vay năm (n) | - | Số lượng KHDN vay năm (n-1) |
Có thể bạn quan tâm!
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây - 1
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây - 5
- Thực Trạng Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Khdn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Sơn Tây
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây - 7
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
- Quy mô cho vay KHDN:
+ Mức độ tăng giảm dư nợ cho vay KHDN: Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi tăng/giảm dư nợ cho vay đối với KHDN năm (n) so với năm (n-1)
= | Dư nợ cho vay KHDN năm (n) | - | Dư nợ cho vay KHDN năm (n-1) |
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHDN: Phản ánh tốc độ tăng dư nợ cho vay KHDN tại thời điểm cuối kỳ so với số dư cho vay của năm tài chính trước đó. Nếu chỉ tiêu này tăng lên so với năm trước, chứng tỏ ngân hàng đang mở rộng cho vay KHDN và ngược lại.
Mức tăng/giảm dư nợ cho vay KHDN năm (t) | |||
= | × | 100% | |
Tổng dư nợ cho vay KHDN năm (t-1) |
- Mức độ tăng trưởng thị phần cho vay KHDN: được đánh giá theo mức tăng thị phần của NH qua thời gian so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng một địa bàn hoạt động trong một năm tài chính. Chỉ tiêu này đánh giá năng
lực chiếm lĩnh, mở rộng thị phần về cho vay KHDN của ngân hàng, có thể biểu hiện thông qua số lượng KHDN, dư nợ cho vay, chất lượng cho vay KHDN.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ đảm bảo chất lượng cho vay KHDN
- Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN: Chất lượng mở rộng cho vay KHDN của ngân hàng được nâng cao khi hoạt động này thực sự góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
+ Thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN chính là thu lãi thuần từ hoạt động cho vay KHDN cộng với thu phí khác. Chỉ tiêu này càng có giá trị cao thì hiệu quả hoạt động cho vay KHDN càng lớn và ngược lại.
= | Thu lãi thuần từ hoạt động cho vay KHDN | + | Thu phí khác |
+ Tỷ trọng lợi nhuận cho vay KHDN trong tổng lợi nhuận cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này phản ánh lợi nhuận cho vay KHDN chiếm bao nhiêu trong tổng thể kết quả cho vay của toàn ngân hàng.
Lợi nhuận cho vay KHDN | |||
= | Tổng lợi nhuận cho vay của NH | × | 100% |
- Chỉ tiêu nợ xấu: là khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5, theo quy định. Chỉ tiêu này phản ánh những khoản nợ có mức độ rủi ro cao, khả năng thu hồi thấp.
Mở rộng cho vay khách hàng KHDN phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng cho vay KHDN.
Số dư nợ xấu cho vay KHDN | |
= | Tổng dư nợ cho vay KHDN |
Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHDN của một ngân hàng càng thấp cho thấy mức
độ rủi ro mất vốn càng giảm. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định được coi là giới hạn an toàn.
- Mức độ trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro (DPRR) tín dụng:
Tại Việt Nam, theo Thông tư số 02 /2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 và về phân loại nợ, dự phòng rủi ro thì dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
= | DPRR cho vay KHDN | × | 100% |
Tổng dự nợ cho vay KHDN |
Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay KHDN phản ảnh mức độ trích lập DPRR để có thể bù đắp cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản vay KHDN. Mức độ trích lập và DPRR trong cho vay KHDN càng cao thì có thể bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cho vay của ngân hàng càng lớn và ngược lại.
b. Các chỉ tiêu định tính
- Sự tin tưởng, hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng: ngân hàng có các định hướng xây dựng các chiến lược, chính sách mở rộng hoạt động cho vay KHDN cũng nhằm mục đích chính là đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng, cụ thể là KHDN. Do đó, để đánh giá việc mở rộng cho vay KHDN có hiệu quả hay không, có thể thông qua thái độ, sự hài lòng, đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ này của ngân hàng.
- Mức độ phổ biến về thương hiệu, hình ảnh trong hoạt động cho vay KHDN của ngân hàng: mở rộng cho vay KHDN là việc làm thế nào để hoạt động này có thể được nhiều doanh nghiệp biết đến, tin tưởng lựa chọn. Mỗi khi có nhu cầu về vốn, doanh nghiệp nghĩ ngay đến ngân hàng mà họ tin tưởng, đây chính là điều mà bất kỳ ngân hàng nào cũng mong muốn. Do đó,
mức độ phổ biến về thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ cho vay KHDN của ngân hàng cũng là một tiêu chí đánh giá việc mở rộng hoạt động này tại ngân hàng.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay KHDN của ngân hàng thương mại
1.3.1. Các yếu tố thuộc về ngân hàng
a. Chính sách và quy trình cho vay KHDN
Chính sách và quy trình cho vay KHDN của một NHTM là hệ thống các chủ trương, định hướng, hệ thống các biện pháp nhằm mở rộng hoặc hạn chế cho vay để đạt được mục tiêu theo kế hoạch đề ra, được xem như là kim chỉ nam trong hoạt động cho vay của ngân hàng đó. Thông thường chính sách cho vay bao gồm: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản cho vay, hướng giải quyết phần cho vay vượt quá hạn mức phê duyệt, cách thức thanh toán nợ… Chính sách và quy trình cho vay của ngân hàng vạch ra hướng phát triển và khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn.
Chính sách và quy trình cho vay đóng vai trò điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn, cho vay, lãi suất, sản phẩm cho vay, quản lý rủi ro cho vay và thu hút khách hàng... nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng, chiến lược đề ra trong kinh doanh. Khi có một chính sách và quy trình cho vay đúng đắn, đồng bộ, khoa học, hợp lý và thống nhất thì nó sẽ giúp ngân hàng có một phương hướng đúng đắn khi cho vay từ đó nâng cao được hiệu quả kinh tế - xã hội của họat động cho vay. Tuy nhiên, khi chính sách và quy trình cho vay đặt ra không đầy đủ, cứng nhắc, không linh hoạt sẽ tạo ra một định hướng lệch lạc cho hoạt động cho vay, dẫn đến việc cấp vốn vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn và từ đó sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế thậm chí dẫn đến rủi ro cho khoản cho vay.
b. Uy tín của ngân hàng
Khi các KHDN phát sinh nhu cầu vay vốn, họ sẽ lựa chọn đầu tiên đến ngân hàng có mối quan hệ thân thiết, uy tín, có thương hiệu có thể thông qua bạn bè, người thân, phương tiện thông tin đại chúng,... Bởi họ cho rằng đây là những ngân hàng có nguồn lực về tài chính lớn, giúp cho họ nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn vay. Đồng thời với những ngân hàng uy tín, các chính sách thường sẽ ưu đãi hơn so với các ngân hàng khác về lãi suất, thời gian vay,... Do vậy, uy tín và thương hiệu của ngân hàng cũng ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay KHDN.
c. Chất lượng cán bộ cho vay KHDN
Chất lượng nguồn nhân lực, cán bộ cho vay là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng do cán bộ cho vay là người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ cho vay, là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Nhu cầu của khách hàng đặc biệt là nhóm KHDN thường rất đa dạng, đòi hỏi cán bộ cho vay phải có trình độ, nắm chắc nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, thị trường, khả năng tư vấn hỗ trợ khách hàng, có năng lực và tâm huyết với nghề. Chất lượng cán bộ cho vay cao, chuyên nghiệp sẽ là tiền đề tạo nên thương hiệu và sự tin cậy của các KHDN khi có nhu cầu vay vốn, điều này tác động đến hiệu quả của việc mở rộng cho vay đối với KHDN của ngân hàng. Nếu cán bộ cho vay làm việc quá nguyên tắc, cứng nhắc, nghiệp vụ không vững vàng sẽ không thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, vấn đề là các cán bộ cho vay phải biết áp dụng linh hoạt những quy trình chính sách cho vay một cách có hiệu quả nhất sao cho có thể thu hút được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
d. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin của ngân hàng
Các ngân hàng thương mại hiện nay rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao bởi điều này sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao