Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án

41

đó có nghĩa là các dự án mà được Ngân hàng tài trợ vốn là các dự án Ngân hàng thẩm định là có hiệu quả. Vì vậy, các dự án đã được xét duyệt cho vay mà hoạt động tốt theo đúng dự kiến chứng tỏ Ngân hàng đã ra quyết định đúng đắn hay là chất lượng thẩm định tài chính dự án là tốt. Ngược lại, nếu dự án mà Ngân hàng cho vay hoạt động không hiệu quả, điều đó thể hiện sự yếu kém trong chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng.

1.4.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

Trong các chỉ tiêu định lượng thì có các chỉ tiêu phản ánh trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, bên cạnh đó muốn có được cái nhìn tổng quát hơn về chất lượng của công tác này thì cần có những chỉ tiêu tác động gián tiếp. Đó là:

a. Chỉ tiêu tác động trực tiếp đến các dự án:

Tỷ lệ dự án triển khai thành công trên thực tế

Tỷ lệ dự án Số dự án triển khai thành công

=

triển khai thành công Tổng số dự án được phê duyệt cho vay


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.

Chỉ tiêu này cho phép Ngân hàng có thể thấy được hiệu quả của mình trong công tác thẩm định tốt nhất, nó chỉ ra rằng trong số những dự án được phê duyệt thì có báo nhiêu dự án được triển khai thành công. Tỷ số này càng cao chứng tỏ chất lượng thẩm định càng cao.


Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam (Lấy thực tế từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam) - 7

Tỷ lệ số dự án phải điều chỉnh lại các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, độ nhạy, tổng nguồn vốn, điều chỉnh kế hoạch trả nợ… so với các dự án ban đầu khi được phê duyệt. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng thẩm dịnh là kém do chưa nhận ra được các chỉ tiêu không hợp lý để dự đoán chính xác cho dự án và thay đổi các chỉ tiêu này trước khi dự án được thực hiện.

Để đánh giá một cách toàn diện về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư thì cần phải thực hiện đánh giá hiệu quả của dự án trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án từ trước, trong và cho tới sau khi thực hiện thẩm định dự án và quyết định cho vay. Thể hiện sau khi thanh lý toàn bộ dự án xem nó có được thực hiện một cách có hiệu quả không? Chỉ khi dự án đưa vào hoạt động bình thường và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và doanh nghiệp trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi cho Ngân hàng đúng hạn thì khi đó mới có thể khẳng định là chất lượng thẩm định dự án là cao.


b. Chỉ tiêu gián tiếp đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư:

42

Chỉ tiêu về dư nợ và cơ cấu dự nợ tín dụng trung dài hạn

Tỷ lệ dư nợ Dư nợ trung dài hạn

=

trung dài hạn Tổng dư nợ tín dụng


Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của các khoản tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hoạt động cho vay trung dài hạn còn kém phát triển hay số lượng dự án đầu tư tốt mà Ngân hàng tìm kiếm để có thể đầu tư là ít chứng tỏ chất lượng ở lĩnh vực này là chưa cao.

Nợ quá hạn trung dài hạn

Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả nợ được một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Như vậy, nợ quá hạn chỉ đơn thuần là các khoản nợ mà khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ trả nợ cụ thể ở đây là về mặt thời gian và không được cơ cấu lại các khoản nợ. Lúc đó, toàn bộ số dư nợ gốc sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Và tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn…Nợ quá hạn trong cho vay dự án đầu tư được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ nợ Sô dư nợ quá hạn trung dài hạn

=

quá hạn Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn


Tỷ lệ này mà cao chứng tỏ có quá nhiều khoản vay đã quá hạn trong số những khoản vay được Ngân hàng giải ngân hay đồng thời phản ánh chất lượng công tác thẩm định là kém khi mà không loại bỏ được các dự án kém hiệu quả và có thể làm tổn thất đến vốn đầu tư của Ngân hàng.

Tỷ lệ nợ Sô dư nợ quá hạn khó đòi trung dài hạn

=

quá hạn khó đòi Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn


Cũng giống như chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này cao chứng tỏ chất lượng công tác thẩm dịnh của Ngân hàng là thấp.


Tỷ lệ khách hàng Sô khách hàng có nợ quá hạn

=

có nợ quá hạn Tổng số khách hàng có dư nợ

43

Chỉ tiêu này phản ánh nếu ngân hàng có số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao chứng tỏ chất lượng công tác thẩm định là thấp.

Nợ xấu

Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà xuất hiện khả năng không thu hồi lại. Các khoản nợ này phát sinh là do Ngân hàng thẩm định thiếu chính xác, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoặc cố ý không trả nợ…Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét rủi ro tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay.

Tuy nhiên, ta có thể tóm lược lại nợ xấu là các khoản nợ quá hạn có thời gian cơ cấu lại hơn 90 ngày hoặc các khoản nợ vẫn còn trong thời hạn cam kết nhưng khách hàng bị mất khả năng thanh toán hoặc ngân hàng có những bằng chứng xác thực chứng minh được mức rủi ro tăng cao cho khoản tín dụng hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay được thanh toán đầy đủ. Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ tiêu:

(i) Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu /Tổng dư nợ

(ii) Tỷ lệ nợ xấu / Vốn chủ sở hữu

(iii) Tỷ lệ nợ xấu / Quỹ dự phòng tổn thất.

(iv) Tỷ lệ nợ xấu / Tổng giá trị tài sản đảm bảo


Chỉ tiêu về lợi nhuận

Tỷ suất Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn

=

lợi nhuận Tổng dư nợ trung dài hạn bình quân


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn, qua đó phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng thẩm định là tốt.

Tỷ lệ lợi nhuận Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn

=

tín dụng trung dài hạn Tổng lợi nhuận từ tín dụng


Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ quan trọng của hoạt động tín dụng trung dài hạn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ Ngân hàng có một nguồn lợi nhuận rất lớn từ hoạt động tín dụng trung dài hạn, điều đó cũng chứng tỏ chất lượng thẩm định là tốt

44

Tóm lại, để đánh giá một cách toàn diện về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM thì phải đánh giá dự án trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án từ trước, trong và cho đến khi quyết định cho vay. Chỉ khi dự án đưa vào hoạt động bình thường và đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư đồng thời thực hiện trả gốc và lãi cho Ngân hàng đầy đủ đúng hạn thì mới có thể khẳng định là chất lượng thẩm định cao.

1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án

đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM cần thiết phải nhận thức và quan tâm đầy đủ đến các nhân tố ảnh hưởng. Các nhân tố này bao gồm: [40], [54], [55]

1.4.3.1. Nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía Ngân hàng mà Ngân hàng có thể chủ động kiểm soát và điều chỉnh được, bao gồm :

Cán bộ thẩm định : thực chất của thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc đánh giá về mặt tài chính của dự án. Chính vì vậy, kết quả thẩm định bao giờ cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan của người làm công tác thẩm định. Vấn đề cán bộ thẩm định ảnh hưởng đến chất lương công tác thẩm định trên 2 khía cạnh :

- Trình độ của cán bộ thẩm định: việc thẩm định một dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đòi hỏi phải xem xét dự án trên tất cả các phương diện. Nếu người thẩm định có trình độ hận chế thì những kết luận đưa ra sẽ phiến diện và do đó có thể sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.

- Về đạo đức của cán bộ thẩm định : vấn đề đạo đức của cán bộ thẩm định luôn là sự quan tâm hàng đầu của lãnh đạo Ngân hàng. Cán bộ thẩm định có tư cách đạo đức không tốt có thể bóp méo thông tin, làm sai lệch kết quả thẩm định và do đó dẫn đến quyết định sai lầm trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.

Phương tiện phục vụ thẩm định: cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các dự án đầu tư ngày càng phức tạp hơn đồng thời các rủi ro trong hoạt động đầu tư cũng ngay càng khó dự đoán. Thực tế đòi hỏi các phương tiện phục vụ công tác thẩm định dự án cũng cần phải thường xuyên được đổi mới. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư diễn ra thuận lợi hơn. Đồng thời với việc sử dụng phần mềm máy tính để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư mà đã đảm bảo được sự chính xác tuyệt đối và rút ngắn được

45

thời gian thẩm định dự án. Chỉ trong một thời gian ngắn mà máy tính có thể xử lý được một khối lượng thông tin khổng lồ, đặc biệt với khả năng nối mạng như hiện nay thì việc truy cập để tìm kiếm thông tin cần thiết phục vụ cho thẩm định là rất đơn giản và nhanh chóng giúp cho Ngân hàng tiết kiệm được nhiều chi phí. Với việc ứng dụng các phần mềm chuyên dụng đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề tưởng chừng không thể làm được, từ đó mà chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao.

Nguồn thông tin phục vụ thẩm định: Các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định trên cơ sở những thông tin thu thập được. Như vậy, kết quả thẩm định phụ thuộc vào chất lượng thông tin và nguồn thông tin thu thập được. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập các thông tin về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà phải làm sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Việc thu thập thông tin ở đâu, với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc tính toán thận trọng trước khi tiến hành phân tích đánh giá dự án. Thông tin mà Ngân hàng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau:

- Thông tin từ chính khách hàng vay vốn: bất kỳ khách hàng nào xin vay vốn cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng, đó là dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chính và các tài liệu cần thiết khác. Nguồn thông tin này rất quan trọng nhưng lại khó xác định được độ tin cậy của nó, bởi các khách hàng muốn được vay vốn bao giờ cũng đưa ra những mặt tốt của dự án và thường mang tính chủ quan một chiều, tâm lý chung là không muốn tiết lộ tình hình tài chính thực tế của đơn vị mình. Trong trường hợp này cán bộ thẩm định thường phải sử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp và căn cứ vào quan hệ làm ăn lâu dài, mức độ tín nhiệm để đánh giá chất lượng thông tin.

- Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền: vì trước khi trình dự án để xin vay vốn Ngân hàng thì các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền ký duyệt. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ thẩm định yên tâm hơn về tính khả thi của dự án.

- Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro cũng là nguồn đáng tin cậy nhưng nguồn thông tin này chưa được cập nhật thường xuyên và đa dạng.

- Thông tin từ bạn hàng của khách hàng vay vốn, từ các Ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước với khách hàng.

46

Thông tin chính là nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thông tin không chính xác thì mọi quá trình thẩm dịnh từ đầu cho đến cuối không có ý nghĩa cho dù chúng ta sử dụng các phương pháp hiện đại như thế nào. Nếu thông tin thiếu, không đầy đủ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc không thẩm định được nhất là những thông tin không cân xứng có thể dẫn tới sự lựa chọn đối nghịch, gây rủi ro cho Ngân hàng.. Do đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn có liên quan đến dự án là rất cần thiết. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng, nhất là khách hàng truyền thống và có thể làm mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.

Tổ chức công tác thẩm định: là việc bố trí, sắp xếp quy định, trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân bộ phận đó trong quá trình thẩm định. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thẩm định sẽ tránh được sự chồng chéo mà còn phát huy được những mặt mạnh, mặt yếu của mỗi cán bộ thẩm định, trên cơ sở đó giảm bớt được chi phí cũng như thời gian thẩm định. Như vậy việc tổ chức điều hành họat động thẩm định nếu xây dựng được một hệ thống mạnh phát huy tận dụng được tối đa năng lực sáng tạo của các cá nhân bộ phận và sức mạnh tập thể điều đó sẽ nâng cao chất lượng thẩm định.

Quy trình và phương pháp thẩm định: đây là yếu tố tác động trực tiếp tới chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM. Khi tổ chức thẩm định phải có quy trình, phương pháp thẩm định khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo chất lượng công tác thẩm định, ngược lại nếu mà một quy trình, phương pháp thẩm định bất hợp lý, sơ sài chắc chắn hướng tới kết quả thẩm định sẽ không cao, khó có thể dựa vào đó để ra quyết định đầu tư chính xác.

- Về quy trình thẩm định: quy trình thẩm định của mỗi NHTM là căn cứ cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc một cách khách quan, khoa học, tiên tiến, phù hợp với thế mạnh và đặc trưng của Ngân hàng từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Quy trình thẩm định là thứ tự và nội dung thực hiện các công việc từ khi nhận hồ sơ vay vốn đến khi đưa ra kết quả thẩm định cuối cùng.

47

Muốn có kết quả thẩm định đạt chất lượng cao thì quy trình thẩm định phải được sắp xếp theo một trình tự khoa học, nội dung chi tiết, rõ ràng và dễ hiểu.

- Về phương pháp thẩm định: một dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định hợp lý, khoa học kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy, giúp cán bộ thẩm định phân tích dự án, tính toán hiệu quả tài chính của dự án một cách nhanh chóng, chính xác và tin cậy. Tuy nhiên, việc thẩm định tài chính dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào từng nội dung của mỗi dự án. Mỗi dự án đầu tư có đặc trưng nhất định mà mỗi chỉ tiêu chỉ phản ánh được một khía cạnh nào đó của dự án và đều có những ưu nhược điểm nhất định. Vì thế, nếu chỉ sử dụng một phương pháp hoặc một chỉ tiêu thẩm định thì kết quả thẩm định có thể không toàn diện do đó mà độ tin cậy sẽ không cao.

1.4.3.2. Nhân tố khách quan

Là những nhân tố không thuộc tầm kiểm soát của Ngân hàng mà Ngân hàng chỉ có thể khắc phục và phát huy, bao gồm:

a) Nhân tố về phía chủ đầu tư:

Những khó khăn về tài chính của chủ đầu tư : Thông thường các dự án đầu tư đều tiến hành trong thời gian dài nên những khó khăn về tài chính trong doanh nghiệp do không huy động đủ nguồn vốn lưu động hay do các nguồn tài trợ giải ngân muộn nên dự án bị trì hoãn, gây tăng chi phí và làm sai lệch hiệu quả tài chính so với tính toán ban đầu.

Trình độ tổ chức quản lý của chủ đầu tư: trong nhiều trường hợp mức độ thành công hay thất bại của dự án không phải do yếu tố thị trường hay kỹ thuật mà do chính năng lực tổ chức quản lý của những người quản lý và thực hiện dự án trong doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm không rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến việc bố trí nhân lực, chi phí nhân công và sự phát sinh các chi phí khác sẽ làm cho hiệu quả tài chính dự án không cao, dẫn đến doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng.

Hồ sơ dự án do chủ đầu tư cung cấp: Ngân hàng thẩm định dự án nói chung trước hết dựa trên cơ sở dự án do chủ đầu tư xây dựng. Nói cách khác, nguồn thông tin quan trọng đầu tiên được Ngân hàng sử dụng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư chính là các thông tin do chủ đầu tư cung cấp. Vì vậy, chủ đầu tư là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác thẩm định nói chung và công

48

tác thẩm định tài chính dự án nói riêng. Chủ đầu tư ảnh hưởng đến công tác thẩm

định tài chính dự án trên 2 khía cạnh:

- Tính trung thực: tính trung thực của chủ đầu tư ảnh hưởng đến chất lượng của dự toán dự án và do đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định.

- Trình độ: trình độ của chủ đầu tư ảnh hưởng đến chất lượng dự toán dự án và do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án.

b) Nhân tố môi trường

Môi trường kinh tế : Môi trường kinh tế cũng ảnh hướng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Một môi trường kinh tế thuận lợi tức là nền kinh tế phát triển ổn định, giá cả phản ánh đúng cung cầu trên thị trường, các chủ thể kinh tế có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh… Môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp chủ đầu tư có thông tin đầy đủ, chính xác và có thêm năng lực để thực hiện thẩm định dự án đầu tư. Ngược lại, nếu nền kinh tế có nhiều bất ổn, có sự biến động không lường trước được của thị trường đầu vào, đầu ra, các yếu tố lạm phát, giảm phát hay suy thoái thì trong quá trình thẩm định cũng như vận hành dự án có thể làm cho những dự đoán trở lên sai lệch.

Môi trường chính trị: đây cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng công tác thẩm định. Chính trị ổn định thì mới có công bằng xã hội, là điều kiện để nền kinh tế phát triển. Vì thế môi trường chính trị ổn định tốt sẽ tác động rất tích cực đến việc thẩm định dự án đầu tư.

Môi trường pháp lý: là yếu tố quyết định đến thời gian thẩm định cũng như độ chính xác của công tác thẩm định. Với một quốc gia đang phát triển và và còn nhiều bất cập trong pháp luật như Việt Nam thì môi trường pháp lý còn nhiều điểm yếu kém. Các thủ tục pháp lý rườm rà, các luật định còn lỏng lẻo, tính minh bạch trong pháp lý thấp. Trong vài năm trở lại đây, pháp luật cũng được sửa đổi nhiều lần làm hệ thống pháp luật chặt chẽ hơn, tính thông thoáng cao hơn. Tuy nhiên, tính bất cập vẫn tồn tại nhiều và làm ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nói chung cũng như công tác thẩm định nói riêng. Những khiếm khuyết trong tính hợp lý đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý của Nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định. Chẳng hạn sự mâu thuẫn chồng chéo giữa các văn bản dưới luật về các lĩnh vực, sự thay đổi liên tục những văn bản về quy chế quản lý tài chính, tính không hiệu lực của pháp lệnh kế toán thống kê làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như khó khăn cho Ngân hàng trong việc đánh giá dự báo rủi ro về dự án.

Xem tất cả 272 trang.

Ngày đăng: 28/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí