Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương Mại


Kết quả thẩm định tài chính

Kết quả thẩm định là bản báo cáo kết quả thẩm định của CBTĐ nộp lên Phòng khách hàng Doanh nghiệp sau quá trình tiến hành thẩm định. Kết quả này phải hỗ trợ được chủ đầu tư xây dựng và quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đưa ra được những góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư nhằm mục tiêu tạo mức lợi nhuận cao và giảm thiểu rủi ro của dự án.

Chất lượng thẩm định tài chính còn được đánh giá khi dự án kết thúc, xem xét mức độ chênh lệch giữa kết quả thẩm định với tình hình thực tế khi triển khai dự án. Nếu chênh lệch mới mức thấp có thể chấp nhận được thì công tác thẩm định có chất lượng cao; còn ngược lại, nếu chênh lệch ở mức lớn, việc thẩm định, đánh giá không phản ánh chính xác về hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án.

Tỷ lệ dự án triển khai thành công trên thực tế


Tỷ lệ dự án triển khai

=

thành công

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Số dự án triển khai thành công Tổng số dự án được phê duyệt cho vay

Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng có thể thấy được hiệu quả của mình trong công

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 6

tác thẩm định tốt nhất, nó chỉ ra rằng trong số những dự án được phê duyệt thì có bao nhiêu dự án được triển khai thành công. Tỷ số này càng cao chứng tỏ chất lượng thẩm định càng cao.

Tỷ lệ số dự án phải điều chỉnh lại các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, độ nhạy, tổng nguồn vốn, điều chỉnh kế hoạch trả nợ… so với những dự án ban đầu khi được phê duyệt. Nếu các tỉ lệ này cao chứng tỏ chất lượng thẩm định là kém do chưa nhận ra được các chỉ tiêu không hợp lý để dự đoán chính xác cho dự án và thay đổi các chỉ tiêu này trước khi dự án được thực hiện.

Chỉ tiêu về dư nợ và cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn:

Giá trị dư nợ trung dài hạn

Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn =

Tổng giá trị dư nợ tín dụng


Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của các khoản tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng của NH, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ trong hoạt động cho vay trung và dài hạn còn kém phát triển hay số lượng dự án tốt mà NH tìm kiếm để có thể đầu tư là ít chứng tỏ chất lượng ở lĩnh vực này là chưa cao.

Để phản ánh rõ nét hơn chất lượng của khoản tín dụng nói chung và cho vay theo dự án đầu tư thì còn xem xét đến chỉ tiêu nợ quá hạn trung và dài hạn.


27

Theo quy định hiện hành thì việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng đế xử lý rủi ro thẩm định tại các tố chức tín dụng được thực hiện theo Quyết định ban hành kèm Văn bản hợp nhất số: 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 của Thống đốc NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Điều này có nghĩa là khi khách hàng đến hạn trả lãi và/hoặc gốc đã được thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng mà khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình, thì ngay lập tức ngân hàng sẽ phải tiến hành xếp khoản vay của khách hàng vào các khoản nợ quá hạn.

Chỉ tiêu nợ quá hạn trung và dài hạn

Giá trị nợ quá hạn trung và dài hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng giá trị dư nợ tín dụng trung và dài hạn

Tỷ lệ này mà cao chứng tỏ có quá nhiều khoản vay đã quá hạn trong số những khoản vay được NH giải ngân hay đồng thời phản ánh chất lượng công tác thẩm định là kém khi mà không loại bỏ được các dự án xấu kém hiệu quả và có thể làm tổn hại đến vốn đầu tư của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =


Giá trị nợ quá hạn khó đòi trung và dài hạn Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi càng thấp càng chứng tỏ chất lượng thẩm định tài chính tốt, điều này đã góp phần giúp cho các dự án có thể thực hiện trả nợ theo đúng kế hoạch, điều chỉnh giảm các khoản nợ quá hạn đối với ngân hàng. Trái lại nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ kết quả của công tác thẩm định tài chính chưa hiệu quả đến đến các khoản nợ quá hạn tăng, nên làm giảm lợi nhuận, gây rủi ro cho ngân hàng.

Chỉ tiêu vòng quay của vốn tín dụng trung và dài hạn


Vòng quay vốn trung và dài

=

hạn

Doanh số thu nợ trung và dài hạn Tổng dư nợ trung và dài hạn bình quân

Chỉ tiêu đánh giá tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng trong một thời kỳ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ nguồn vốn trung dài hạn của ngân hàng được luân chuyển nhanh, công tác tổ chưc quản lý vốn tín dụng của Ngân hàng là tốt, chất lượng tín dụng trung dài hạn là cao, không có sự ứ động vốn.


28



Chỉ tiêu về lợi nhuận:


Tỷ suất lợi nhuận =


Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn Tổng dư nợ trung và dài hạn bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn, qua đó phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.

Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng trung

=

và dài hạn

Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn Tổng lợi nhuận từ tín dụng

Đây là chỉ tiêu trên phản ánh mức độ quan trọng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có một nguồn lợi nhuận rất lớn từ hoạt động tín dung trung dài hạn.

Để đánh giá một cách toàn diện về chất lượng thẩm định cần phải thực hiện đánh giá hiệu quả của dự án trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án từ trước, trong và cho tới sau khi thực hiện thẩm định dự án và quyết định cho vay. Thể hiện sau khi thanh lý toàn bộ dự án xem nó có được thực hiện một cách hiệu quả không? Chỉ khi dự án đưa vào hoạt động bình thường và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì khi đó mới có thể khẳng định là chất lượng thẩm định là cao.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại

1.4.1. Nhân tố kiểm soát được Đội ngũ cán bộ

Người quản lý và cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Nếu CBTĐ có năng lực chuyên môn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định tài chính dự án thường chính xác, đáng tin cậy. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của dự án, CBTĐ không những phải có kiến thức chuyên sâu mà còn phải có hiểu biết rộng, có phẩm chất đạo đức tốt. CBTĐ phải tiến hành đúng quy trình thẩm định chặt chẽ của ngân hàng, không thực hiện thẩm định theo cảm tính và đánh giá chủ quan của cá nhân mà phải áp dụng những kiến thức, hiểu biết thị trường đánh giá đúng được những nội dung cần thẩm định, nếu không sẽ ảnh hưởng đến kết quả của công tác thẩm định. Ví dụ như khi thẩm định tài chính của một dự án, CBTĐ cần phải dựa trên các kiến thức đã tích lũy dựa trên tình hình thực tế của thị trường, dự đoán của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước cũng như xu thế chung của thế giới để xác định các yếu tố đầu vào, tỷ giá hay các chỉ số lạm phát sẽ có xu thế tăng hay giảm trong thời gian sắp tới chứ không thể dựa trên

29

cảm tính để nhân xét. Từ đó CBTĐ mới xác định chính xác sự ảnh hưởng của các yếu tố trên đến dự án và đưa ra các phân tích cụ thể về hiệu quả tài chính dự án.

Quy trình thẩm định tài chính dự án

Quy trình thẩm định chính là cơ sở cho cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định tài chính dự án. Vì vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến nội dung thẩm định tài chính dự án. Một quy trình thẩm định đầy đủ, phù hợp, mang tính khách quan, khoa học là cơ sở đảm bảo chất lượng thẩm định tài chính dự án. Vì như vậy mới xác định được chính xác hiệu quả tài chính của dự án, giúp cho việc ra quyết định cho vay của NHTM. Nếu quy trình thẩm định dự án không đầy đủ, không phù hợp thì sẽ có tác động tiêu cực đến nội dung thẩm định tài chính dự án, làm sai lệch các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, từ đó đánh giá sai hiệu quả tài chính dự án cũng như không lường trước được những rủi ro khi thực hiện dự án.

Trang thiết bị, công nghệ

Đây là nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiến hành thẩm định từ đó ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Đối với thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại tối tân sẽ giúp cho CBTĐ có thể nhập liệu và tính toán các chỉ số tài chính dự án một cách nhanh chóng, chính xácvà tiện lợi. Bởi chỉ trong thời gian ngắn máy tính có thể xử lý lưu trữ được một khối lượng thông tin khổng lồ, các phép tính phức tạp mà con người có thể mất hàng giờ, hàng ngày mới có kết quả chưa kể đến sai sót trong quá trình tính toán do bản thân con người tự tạo ra. Bên cạnh đó,với khả năng nối mạng của các thiết bị công nghệ như hiện nay thì việc lưu trữ, truy cập để tìm kiếm những thông tin cần thiết phục vụ cho thẩm định dự án là rất đơn giản và nhanh chóng giúp cho ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Ngoài ra,việc ứng dụng các phầm mền chuyên dụng đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề một cách dễ dàng hơn thay vì phải tự nhập liệu và tự thiết lập công thức tính trong máy như trước kia. Từ đó, chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao. Như vậy đầu từ phát triển máy móc thiết bị cũng là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng thẩm định

Thông tin

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà làm sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc tính toán thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án tránh tình trạng quá nhiều


30



thông tin không cần thiết cho kết quả thẩm định. Thông tin mà ngân hàng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau, như:

Từ khách hàng xin vay vốn: Thông tin bao gồm: Hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến ngân hàng (đây là thông tin đầu tiên và bắt buộc phải có), lấy thông tin từ các cuộc phỏng vấn, trực tiếp kiểm tra nơi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ dự án là nguồn thông tin cơ bản nhất.

Từ NHNN: đây là một trung tâm tín dụng quan trọng cấp quốc gia, vì vậy có thể tìm kiếm thông tin chính xác và đáng tin cậy từ nguồn này như: sổ sách của các ngân hàng mà khách hàng vay vốn đã từng có quan hệ để thấy được lịch sử quan hệ của khách hàng với các ngân hàng khác từ đó cho phép thấy được: năng lực vay nợ, uy tín của khách hàng.

Từ các nguồn thông tin bên ngoài mà CBTĐ có thể thu thập được như thông qua các đối tác khác của chủ đầu tư, thông tin từ các ngân hàng khác…

Thông tin chính là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó, số lượng, chất lượng và tính kịp thời của thông tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định. Thông tin thiếu, không đầy đủ thì tất yếu là sẽ có một chất lượng thẩm định không tốt, nhất là những thông tin không cân xứng có thể dẫn tới lựa chọn đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng. Trên thực tế hiện nay có rất nhiều ngân hàng cùng mắc nợ xấu từ một chủ đầu tư với cùng một dự án do chủ đầu tư cố tình bưng bít thông tin, che đậy nguồn thông tin trên thị trường hoặc tung các nguồn thông tin ảo gây ra những sai lệch.Ví dụ như 1 dự án xây dựng tòa nhà để kinh doanh, dưới tác động của chủ đầu tư đã làm sai lệch thông tin về trị thật sự của khu đất xây dựng tòa nhà hay chi phí thực tế cho việc giải tỏa mặt bằng hay thuê nhân công … Nguồn thông tin sai lệch này sẽ làm cho việc tính toán chi phí của dự án sai lệch so với thực tế.

Do đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn có liên quan đến dự án là rất cần thiết, tuy nhiên khái niệm đầy đủ chỉ mang nghĩa tương đối. Vấn đề quan trọng là các nguồn thông tin phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác và có ý nghĩa quyết định. Bên cạnh đó, trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nhất là khách hàng truyền thống và cũng có thể là mất đi cơ hội tiếp xúc với một dự án tốt có tiềm năng phát triển cao.


31

Vì vậy, yếu tố thông tin là một nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình thẩm định vì vậy mà NHTM cần phải chú ý đến yếu tố này đảm bảo chất lượng cho công tác thẩm định.

Tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án

Do thẩm định tài chính dự án được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức công tác thẩm định là phức tạp, khó khăn. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới thẩm định tài chính dự án. Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, có kiểm tra giám sát chặt chẽ, có sự phối hợp thực hiện giữa các bên có liên quan để kiểm tra chéo nhằm phát hiện những sai phạm và kịp thời có giải pháp ứng cứu thì kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ đạt được chất lượng cao.

1.4.2. Nhân tố không kiểm soát được Điều kiện kinh tế xã hội

Trong một nền kinh tế quốc gia phát triển đồng bộ, ổn định, các NHTM có thể nắm bắt và đưa ra những dự báo chính xác, kịp thời. Hơn nữa, với các thông tin được tiếp cận một cách đầy đủ, nhanh chóng giúp thời gian thẩm định rút ngắn, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng mà vẫn đem lại hiệu quả cao. Ngân hàng cũng cảm thấy yên tâm hơn khi cho vay trong điều kiện kinh tế xã hội phát triển tốt. Đặc biệt trong điều kiện chính trị - xã hội ổn định thì có thể lường trước được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó có biện pháp phòng ngừa, khắc phục, giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, nếu môi trường chính trị - xã hội bất ổn, thường xuyên xảy ra các cuộc xung đột, bạo động thì rủi ro là rất lớn, vì vậy mà các nhà đầu tư không dám mạo hiểm. Chịu ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế toàn cầu, đồng tiền Việt Nam đồng mất giá so với đồng Đollar, ngân hàng Nhà nước thay đổi chính sách lãi suất gửi Đollar về còn 0%,…….các NHTM đang chịu sự giảm sút tổng tài sản, thu nhập từ phí, chi phí lãi vay, lợi nhuận thuần và phải giảm bớt thị phần, đóng cửa các chi nhánh, phòng giao dịch không hiệu quả. Các NHTM cũng khó có thể dự báo được chính xác nền kinh tế sẽ đi đến con số nào để đưa ra các giải pháp kịp thời.

Môi trường pháp lý

Các định hướng, chính sách của Nhà nước định hướng hoạt động cho các chủ thể trong nền kinh tế trong đó có NHTM. Mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự quản lý, điều chỉnh của các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành. Do đó các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nước đều có tác động đến chất lượng thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án. Ví dụ NHNN vừa có văn bản nới biên độ tỷ giá đồng Đollar lên 3%, ngay lập tức tỷ giá đồng Đollar tăng lên 2.8%

32



tại các NHTM làm cho giá thuê của chủ đầu tư đã ký kết cho thuê quy đổi ra VNĐ bị đẩy lên rất nhiều khiến cho việc thẩm định dự án ban đầu bị sai lệch so với thực tế, ảnh hưởng đến đến chất lượng dự án. Trong một môi trường pháp lý ổn định với các chính sách đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế, ngân hàng sẽ dễ dàng đưa ra những quy định cụ thể, hướng dẫn các quy trình nghiệp vụ cho nhân viên của mình.

Môi trường tự nhiên

Một dự án được dự báo là có tính khả thi, đem lại lợi nhuận cao, nhưng khi triển khai lại gặp phải các vấn đề về điều kiện tự nhiên: thời tiết không thuận lợi có thể kéo dài thực thi dự án tốn chi phí trong việc thuê nhân công, các thiết bị cho thuê dự án, những yếu tố bên ngoài như thời gian giải tỏa mặt bằng bị ảnh hưởng bởi các vấn đề phát sinh liên quan đến người dân như chế độ bồi thường không thỏa đáng hoặc do chưa nghiên cứu kỹ mặt bằng khi giải tỏa phát sinh những vấn đề về địa hình xây dựng…Tất cả các yếu tố trên đều không thể kiểm soát được và chính đều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định dự án ban đầu.

Bản thân chủ đầu tư

Hồ sơ dự án mà chủ đầu tư trình lên là cơ sở quan trọng để chi nhánh thẩm định do đó trình độ lập, thẩm định, thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng thẩm định của chi nhánh: phải kéo dài thời gian phân tích, tính toán, thu nhập thêm thông tin. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khả năng quản lí cũng như tiềm lực tài chính rất hạn chế rủi ro dự án tạo hoạt động không hiệu quả như dự kiến càng lớn với chi nhánh. Mặt khác tính trung thực của thông tin do chủ đầu tư cung cấp cho chi nhánh về: tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính hiện có, những thông số trong dự án, cũng như mọi vấn đề khác là chưa được đảm bảo. Hiện nay có rất nhiều chủ đầu tư mặc dù khả năng tài chính không có, chưa thu xếp được nguồn vốn tự có, hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả nhưng khi cung cấp tài liệu cho cán bộ thẩm định vẫn thể hiện các thông tin về tài chính rất thuận lợi. Điều này dẫn đến công tác thẩm định của ngân hàng bị sai lệch so với tình hình thực thế hoặc. Hoặc cán bộ thẩm định phải mất nhiều thời gian và công sức để kiểm chứng tính xác thực của thông tin, gây chậm trễ và tốn kém trong quá trình thẩm định.

Kết luận chương 1

Trên đây là toàn bộ những cơ sở lý thuyết chung nhất về dự án đầu tư cũng như thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại. Toàn bộ chương được tập trung đi sâu vào công tác thẩm định tài chính bao gồm khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư, mục đích của việc thẩm định tài chính dự


33

án đầu tư, nội dung của thẩm định tài chính dự án đầu tư, bên cạnh đó đã đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính và một số nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Đây chính là nền tảng cho việc tìm hiểu thực tiễn về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.


34


..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/11/2023