Thẩm Định Cho Vay Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng Thương Mại

Một là: Khối lượng cho vay lớn, thời hạn cho vay dài. So với các khoản cho vay ngắn hạn có thời gian dưới 01 năm thì cho vay DAĐT là hoạt động có tính rủi ro cao. Điều này xuất phát từ đặc điểm về thời hạn cho vay dài và khối lượng cho vay lớn. Do thời gian rất dài đồng thời khối lượng vốn vay lại lớn, trong thời gian vay nhiều biến động không mong muốn có thể xảy ra như khách hàng làm ăn thua lỗ, dự án không được hoàn thành, lãi suất thị trường tăng cao trong khi lãi suất cho vay đã được cố định từ trước trong hợp đồng tín dụng, … đều có thể gây thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động của NHTM.

Hai là: Tài sản đảm bảo kém thanh khoản. Tính rủi ro của các khoản cho vay DAĐT còn thể hiện: tài sản đảm bảo cho các khoản vay DAĐT thường là tài sản hình thành từ vốn vay, đây là những tài sản kém thanh khoản, khó có thể chuyển nhượng hay thế chấp được. Do đó, một khi ngân hàng đã đồng ý cho vay thì đồng nghĩa với việc phải chấp nhận sự rủi ro trong suốt thời hạn tín dụng cam kết trên hợp đồng.

Ba là: Tiềm ẩn rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất. Việc sử dụng nguồn huy động ngắn hạn để cho vay DAĐT của NHTM cũng được cảnh báo là tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tại Việt Nam, các NHTM chỉ được phép dùng tối đa 60% tổng nguồn vốn ngắn hạn của mình để sử dụng cho vay trung và dài hạn [30]. Việc sử dụng nguồn ngắn hạn để cho vay DAĐT nếu vượt quá mức an toàn sẽ dẫn đến khả năng mất cân đối nguồn vốn của NHTM và quan trọng hơn là trong điều kiện kinh tế thế giới đang thiếu ổn định, cho vay DAĐT nhiều dễ gặp rủi ro trong tương lai.

1.1.2. Thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại


1.1.2.1. Khái niệm thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương

mại


Thẩm định cho vay dự án của NHTM là một trong chuỗi công việc của hoạt động cho vay NHTM, có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với người cho vay mà cả đối với người đi vay.

Thẩm định cho vay DAĐT tại NHTM là việc NHTM rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định cho vay.[24]

Thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM thực chất là việc các ngân hàng tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá tính hợp pháp, khả thi và hiệu quả của dự án để làm cơ sở cho ngân hàng ra quyết định cho vay.

Trên phương diện của nhà tài trợ vốn - các NHTM, thẩm định dự án đầu tư như nêu trong khái niệm, trên thực chất là phân tích, đánh giá để lựa chọn ra các dự án hợp pháp, hiệu quả, khả thi, làm cơ sở cho vay đúng mục đích, đảm bảo an toàn vốn và có lãi.

Theo quan điểm của NCS, thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng chính là việc ngân hàng đưa ra kết luận một cách chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hay không đối với đự án đó. Nếu chấp thuận cho vay, ngân hàng sẽ cho vay với số tiền là bao nhiêu, thời hạn là bao lâu phương thức như thế nào để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư hoạt động có hiệu quả nhất.

1.1.2.2. Mục đích của thẩm định cho vay dự án đầu tư


Mục đích quan trọng hàng đầu của thẩm định cho vay của NHTM là đảm bảo đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả đã được thỏa thuận nêu trong hợp đồng giữa NHTM và khách hàng. Nguồn vốn cho vay có bảo đảm sử dụng đúng mục đích đạt hiệu quả, NHTM mới có khả năng thu hồi được vốn gốc và lãi cho vay theo đúng hợp đồng đã ký kết. Mục tiêu này đòi hỏi công tác thẩm định cho vay DAĐT cần phải toàn diện trên cả ba nội dung: Thẩm định kỹ thuật; Thẩm định kinh tế, xã hội và Thẩm định tài chính.

Dư nợ cho vay dự án thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng của NHTM. Kết quả của thẩm định cho vay dự án là cơ sở quan trọng để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay. Vì thế, công tác thẩm định cho vay dự án có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động nghiệp vụ của NHTM. Thẩm định cho vay dự án phải đạt được sự chính xác, toàn diện trong nội dung và sự kịp thời trong tổ chức thực hiện. Để đạt được yêu cầu này, NHTM cần tổ chức một bộ

máy thẩm định hoạt động có hiệu quả, lựa chọn các cán bộ thẩm định có năng

lực và xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý.

Một trong những đặc trưng của hoạt động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp nhiều rủi ro, muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi đầu tư thì quyết định cho vay của ngân hàng là dựa trên cơ sở thẩm định dự án đầu tư.

Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu qủa kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối.

Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.

Do có tầm quan trọng như vậy nên khi thẩm định cho vay dự án cần:

- Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành, địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh

nghiệp để có các quyết định cho vay thích hợp.

1.1.2.3. Yêu cầu trong thẩm định cho vay dự án đầu tư


a. Đối với NHTM với tư cách là bên cho vay

Xuất phát từ bản chất rủi ro của DAĐT, NHTM khi thẩm định cho vay DAĐT cần tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu sau đây:

- Việc tổ chức thẩm định tác nghiệp thẩm định cho vay DAĐT dù được tiến hành ở cấp độ nào đều cần tuân thủ tuyệt đối các quy trình thẩm định đã được NHTM ban hành.

- NHTM phải thẩm định cho vay dự án đầu tư một cách khách quan, khoa

học và toàn diện về khách hàng vay vốn.


- Đối với cán bộ thẩm định trực tiếp của NHTM, phải đảm bảo đáp ứng về trình độ, kiến thức cơ bản về lĩnh vực kinh doanh của dự án xin vay vốn. Ngoài ra, kiến thức về thực trạng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước, kiến thức về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng và tài chính của doanh nghiệp cũng hết sức quan trọng trong thẩm định cho vay dự án đầu tư.

b. Đối với khách hàng có dự án xin vay vốn

Khi quyết định thực hiện đầu tư dự án cũng như nộp hồ sơ vay vốn tài trợ dự án tại NHTM, khách hàng cần ý thức được trách nhiệm, yêu cầu của xã hội, nền kinh tế đối với quyết định của mình. Dự án đầu tư thành công có ý nghĩa quan trọng, góp phần tăng trưởng GDP, tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội. Ngược lại, nếu dự án thất bại, khách hàng không chỉ gặp khó khăn mà còn gây rủi ro cho cả hệ thống và cho cả nền kinh tế. Do đó, khách hàng có dự án đầu tư xin vay vốn tại NHTM cần tiên quyết đáp ứng được các yêu cầu về minh bạch thông tin; hồ sơ vay vốn phải đầy đủ, trung thực; hợp tác chặt chẽ và toàn diện với NHTM; phối hợp và tuân thủ tuyệt đối quy trình tín dụng của NHTM.

1.1.2.4. Nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại


a. Thẩm định hồ sơ vay vốn


Rủi ro tín dụng trong cho vay DAĐT bắt đầu từ hồ sơ xin vay vốn. Thông thường, khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn đầu tư dự án qua 2 bước:

- Đặt vấn đề

- Nộp hồ sơ vay vốn chính thức

Chỉ khi khách hàng nộp hồ sơ chính thức thì NHTM mới có nguy cơ rủi ro. Do đó, NHTM thường yêu cầu khách hàng hoàn thành một bộ hồ sơ phù hợp với yêu cầu vay vốn và nội dung của dự án đầu tư. Hầu hết các NHTM đều thiết kế mẫu đơn xin vay vốn đầu tư dự án để đảm bảo khách hàng cung cấp thông tin đầy đủ, toàn diện về tình hình hoạt động của khách hàng và thông tin về DAĐT, qua đó có những nhận định ban đầu về khách hàng và dự án xin tài trợ vốn. Nếu những đánh giá ban đầu là tích cực, NHTM sẽ yêu cầu khách hàng nộp bộ hồ sơ chi tiết hơn đi kèm với nhu cầu tiếp cận các nguồn thông tin khác. Bất cứ thông tin nào nêu trong hồ sơ vay vốn cũng cần được xác thực, đồng thời các nguồn

thông tin khác cũng cần phải được kiểm tra. Về nguyên tắc, các nguồn thông tin

để kiểm tra hồ sơ vay vốn bao gồm:


- Kế hoạch kinh doanh

- Dữ liệu ngân hàng

- Trung tâm thông tin tín dụng

- Thăm khách hàng

- Các nguồn bên ngoài

Các yêu cầu khi thẩm định hồ sơ vay vốn tài trợ dự án:


-NHTM cần tránh cho vay tập trung vào một số loại dự án hoặc ngành kinh tế nhất định. Nếu NHTM tập trung quá nhiều rủi ro vào một loại dự án hoặc ngành kinh tế nào đó, những vấn đề xảy ra trong ngành đó có thể đe doạ sự ổn định về tài chính NHTM. Do đó, những hồ sơ xin vay vốn mà dự án thuộc vào lĩnh vực mà NHTM đang có tỷ trọng cho vay cao trên tổng dư nợ cần được loại ngay từ đầu.

- NHTM cần có quy trình rà soát mức độ rủi ro trong danh mục cho vay, theo loại dự án, ngành/phân ngành kinh tế và đôi khi theo cả vị trí địa lý. Hồ sơ dự án đang được xem xét cho vay vốn đều phải qua quy trình rà soát này.

-Tương tự như việc cho vay quá tập trung vào số ít loại hình dự án hoặc các ngành kinh tế nhất định, việc cho vay quá nhiều đối với các khách hàng đơn lẻ hoặc nhóm khách hàng liên quan có thể rất nguy hiểm đối với sự ổn định tài chính của NHTM. Do vậy, NHTM cần sàng lọc hồ sơ, giám sát mức độ rủi ro đối với các khách hàng đơn lẻ cũng như các nhóm khách hàng liên quan, cần có quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở phân nhóm khách hàng và đánh giá mức rủi ro tín dụng đối với những nhóm khách này.

b. Thẩm định khách hàng vay vốn

Các NHTM thường thẩm định năng lực khách hàng vay vốn (chủ đầu tư) theo các bước như sau: (1)Đánh giá hồ sơ pháp lý; (2) đánh giá năng lực thực hiện dự án; (3) thẩm định tình hình tài chính và hoạt động SXKD hiện tại;

Bước 1: Đánh giá hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư


Việc đánh giá hồ sơ pháp lý thực chất là xác định tính pháp lý các hồ sơ xin vay của CĐT. Đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện đầu tiên để xem xét dự án. Nếu CĐT dự án không vững vàng về hồ sơ pháp lý có thể bị dừng hoạt động vào bất cứ lúc nào, ngay cả khi dự án đang hoạt động bình thường và tạo ra lợi nhuận, gây thiệt hại cả cho khách hàng và ngân hàng. Đối với các CĐT khác nhau thì nội dung của việc thẩm định này cũng khác nhau.

Đối với CĐT là các doanh nghiệp, cần phải có các loại giấy tờ sau:


- Quyết định thành lập doanh nghiệp

- Giấy đăng ký kinh doanh

- Điều lệ công ty

- Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ

- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp

- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng .v.v.

- Nghị quyết đại hội đồng cổ đông đối với dự án đầu tư xin vay vốn

- Giấy chứng nhận đăng ký thuế

Kết quả của việc đánh giá hồ sơ pháp lý phải khẳng định được các hồ sơ pháp lý trên có đầy đủ và hợp pháp hay không? Có thỏa mãn được các yêu cầu theo quy chế cho vay của NHTM hay không?

Bước 2: Đánh giá năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư


Năng lực thực hiện dự án của CĐT được thể hiện ở các khía cạnh như sau:


- Sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức hoạt động của CĐT;

- Năng lực của cán bộ quản lý, các cán bộ trực tiếp tham gia quản lý dự án

- Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự về loại hình, quy mô, vị trí…

- Thương hiệu, vị thế và uy tín của CĐT trên thị trường;

- Phân tích đánh giá triển vọng HĐKD của CĐT trong thời gian tới;

Các yếu tố này chỉ có thể đánh giá theo các phương pháp định tính, đóng

vai trò rất quan trọng trong việc thẩm định năng lực của CĐT.


Bước 3: Thẩm định tình hình tài chính và năng lực SXKD hiện tại của CĐT

Đây là nội dung quan trọng nhất trong toàn bộ nội dung thẩm định năng lực của CĐT. Bởi lẽ tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại của CĐT là thể hiện tính hiện thực về khả năng thực hiện dự án cũng như tính khả thi của dự án đầu tư. Thẩm định tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại của CĐT vay vốn với nội hàm phức tạp, bao gồm nhiều vấn đề. Nội dung thẩm định là phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của CĐT thực hiện dự án.

Trên cơ sở Hệ thống báo cáo tài chính của CĐT (Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính), cán bộ thẩm định cần tính toán và đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của CĐT.

Có 04 nhóm các chỉ tiêu, hệ số tài chính cần tính toán và thẩm định:

- Các chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời


STT

Tên chỉ tiêu

Cách tính

1

Tăng trưởng doanh thu

{(Doanh thu năm 2 – Doanh thu năm 1)/Doanh thu

năm 1}*100%

2

Tăng trưởng tổng tài sản

{(Tổng tài sản năm 2 – Tổng tài sản năm 1)/Tổng tài

sản năm 1}*100%

3

Tăng trưởng Vốn chủ sở

hữu

{(Vốn chủ sở hữu năm 2 – Vốn chủ sở hữu năm

1)/Vốn chủ sở hữu năm 1}*100%

4

Tăng trưởng lợi nhuận

hoạt động kinh doanh

{(Lợi nhuận HDKD năm 2 - Lợi nhuận HDKD năm

1)/ Lợi nhuận HDKD năm 1}*100%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - 3


5

Tăng trưởng lợi nhuận sau

thuế

{(Lợi nhuận sau thuế năm 2 - Lợi nhuận sau thuế năm

1)/ Lợi nhuận sau thuế năm 1}*100%

6

Lợi nhuận sau thuế/Doanh

thu

{Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu}*100%

7

Lợi nhuận sau thuế/Tổng

tài sản (ROA)

{Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản }*100%

8

Lợi nhuận sau thuế/Vốn

chủ sở hữu (ROE)

{Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu }*100%

9

Chi phí quản lý và bán

hàng/Doanh thu

{Chi phí quản lý và bán hàng/Doanh thu}*100%

10

Giá trị phải thu/Doanh thu

{Giá trị phải thu/Doanh thu}*100%

11

Hàng tồn kho/Giá vốn

hàng bán

{Hàng tồn kho/Giá vốn hàng bán}*100%

Nguồn: [73]

- Các hệ số về cơ cấu vốn và tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính


STT

Tên hệ số

Cách tính

1

Hệ số đòn bẩy

Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

2

Hệ số nợ

Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản

3

Hệ số tài sản cố

định/Tổng tài sản

Tổng Tài sản cố định/Tổng tài sản

4

Hệ số EBITDA/Chi phí lãi

phải trả

(Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay + Khấu hao tài sản

hữu hình và vô hình))/Lãi vay phải trả

5

Hệ số về cân đối kỳ hạn

tài sản, nguồn vốn

(Nợ Dài hạn + Vốn chủ sở hữu)/ Tài sản dài hạn

Nguồn: [73]

- Các hệ số khả năng thanh toán


STT

Tên hệ số

Cách tính

1

Hệ số thanh toán hiện

hành

Tổng tài sản ngắn hạn/ Tổng nợ ngắn hạn

2

Hệ số thanh toán

nhanh

(Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Tổng nợ

ngắn hạn

3

Hệ số thanh toán tức

thời

Tổng tiền và tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền/

Tổng nợ ngắn hạn

Nguồn: [73]

- Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động


STT

Tên chỉ tiêu

Cách tính

1

Số ngày phải thu trung

bình

360*(Các khoản phải thu ngắn hạn từ hoạt động kinh

doanh trung bình/ Doanh thu)


2

Số ngày phải trả trung

bình

360*(Các khoản phải trả ngắn hạn từ hoạt động kinh

doanh trung bình/Doanh thu)

3

Số ngày hàng tồn kho

trung bình

360*(Hàng tồn kho trung bình/Giá vốn hàng bán)

4

Vòng quay Tổng tài

sản

Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình

5

Vòng quay Tài sản lưu

động

Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn trung bình

Nguồn: [73] Việc phân tích tình hình tài chính của CĐT trên cơ sở các chỉ tiêu, hệ số tài chính là rất quan trọng trong xác định năng lực tài chính của đơn vị, là một trong những cơ sở để đưa ra quyết định cho vay. Để đánh giá ý nghĩa của các chỉ tiêu,

hệ số trên, cần phải căn cứ vào đặc thù ngành nghề mà đơn vị đang hoạt động.


c. Thẩm định dự án đầu tư


Bước 1: Thẩm định tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư của một dự án là giới hạn chi tiêu tối đa để hình thành nên các tài sản cần thiết, được sử dụng nhằm tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án. Tổng mức đầu tư bao giờ cũng được chủ đầu tư ước tính trước khi bắt đầu thực hiện dự án và xác định trong quyết định đầu tư.

Việc xác định đúng tổng mức đầu tư đóng vai trò quan trọng đầu tiên, tính toán thừa sẽ gây lãng phí, tính thiếu sẽ gây thiếu hụt vốn. Ngoài ra, việc dự tính đúng tổng vốn đầu tư liên quan chặt chẽ đến tính toán dòng tiền và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dự án. Đối với nhiều dự án dài hạn, do bị tác động bởi nhiều yếu tố, tổng vốn đầu tư cần được dự tính trên cơ sở xác định sự biến động của các yếu tố tác động.

Căn cứ vào những số liệu thu thập được, cán bộ thẩm định phải xác định được tổng mức đầu tư và các khoản mục đầu tư có hợp lý hay không.

Nếu phân loại theo cơ cấu tài sản đầu tư, tổng mức đầu tư bao gồm vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động ròng:

Tổng mức đầu tư = Vốn đầu tư vào TSCĐ + Vốn đầu tư vào TSLĐ

- Vốn đầu tư vào TSCĐ

Để thẩm định mức vốn được sử dụng cho mua sắm, cải tạo và mở rộng tài sản cố định, phải căn cứ vào thiết kế kỹ thuật của dự án nhằm kiểm tra nhu cầu về xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị và so sánh đơn giá các hạng mục dự án với thị trường, từ đó xác định mức vốn đầu tư hợp lý. Đối với một số chi phí như chi phí quản lý, chi phí tiền lương, chi phí lãi vay, chi phí quảng cáo… cần bóc tách để xem xét tính hợp lý của từng loại chi phí. Ngoài ra, có thể so sánh với thông số của những dự án tương tự để xác định đúng mức đầu tư cần thiết của dự án hiện tại.

- Vốn đầu tư vào TSLĐ

Thẩm định mức vốn đầu tư vào TSLĐ là tính toán những chỉ tiêu tài chính liên quan đến tài sản lưu động của dự án như: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu… để xác định đúng mức vốn lưu động cần thiết cho dự án và vốn lưu động thu hồi.

Do các dự án thường có thời hạn là trung và dài hạn nên không thể tránh khỏi những thay đổi của thị trường làm thay đổi tổng mức đầu tư của dự án, thường là tăng lên so với dự tính ban đầu. Vì vậy, trong dự toán vốn cố định và vốn lưu động của dự án luôn có một phần dự phòng sự biến động của giá cả thị trường. Vốn dự phòng thường được tính theo một tỷ lệ nhất định so với tổng vốn cố định, vốn lưu động và phụ thuộc vào từng dự án cụ thể. Cơ sở để tính toán mức vốn dự phòng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Bước 2: Thẩm định nguồn tài trợ


Xác định đúng tổng mức đầu tư dự án mới chỉ là bước đầu trong thẩm định cho vay dự án. Nội dung tiếp theo là thẩm định nguồn tài trợ của dự án và tiến độ huy động vốn của dự án.

Nguồn tài trợ của một dự án thường bao gồm vốn huy động từ chủ sở hữu hay vốn vay. Mỗi nguồn tài trợ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Các nguồn vốn dự kiến phải được đảm bảo chắc chắn bởi cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế.

Thẩm định nguồn tài trợ là xem xét khả năng tài chính của các cá nhân, tổ chức góp vốn từ trước và trong suốt thời gian thực hiện dự án, đồng thời kiểm tra tính khả thi của phương án vay vốn và khả năng trả nợ của dự án. Một số vấn

đề mà cán bộ ngân hàng thường quan tâm là: Các tổ chức tín dụng tham gia cho

vay, lãi suất, thời gian, nguồn trả nợ, lịch trả nợ lãi vay và gốc vay dự kiến…

Thẩm định phần vốn góp cổ phần,vốn góp liên doanh, vốn tự có được tiến hành qua việc xem xét, xác minh các văn bản, tài liệu, thuyết minh liên quan đến nội dung cam kết góp vốn, tiến độ góp vốn của các cổ đông hoặc các bên liên doanh. Ngoài ra, đối với vốn vay các tổ chức, cá nhân khác cần căn cứ vào hợp đồng tín dụng, lịch trình trả nợ… để kiểm tra phương thức vay, tình hình trả nợ, cách thức sử dụng vốn vay của dự án.

Với những phương án về cơ cấu vốn, phương thức và tiến độ huy động

không hợp lý, ngân hàng có thể đưa ra những đề xuất điều chỉnh thích hợp.

Bước 3: Thẩm định doanh thu, chi phí của dự án


- Thẩm định doanh thu

Căn cứ để thẩm định doanh thu của dự án chính là các phương án kỹ thuật của dự án, khả năng vận hành, tiến độ của dự án, khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra:

-Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm. Để dự tính được sản lượng sản xuất và tiêu thụ phải căn cứ vào khả năng vận hành của dự án và nhu cầu của thị trường. Sản lượng sản xuất tính theo tỷ lệ với công suất thiết kế, tăng dần trong những năm đầu và đạt mức tối đa khi đi vào sản xuất ổn định. Vì vậy, cần kiểm tra lại các thông tin để điều chỉnh tỷ lệ cho phù hợp.

- Giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án hàng năm là một vấn đề phức tạp, yêu cầu phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm đánh giá hợp lý về thị trường đầu ra của sản phẩm dịch vụ và tình hình kinh tế nói chung, từ đó đưa ra những dự báo đúng về giá cả của sản phẩm.

Ngoài ra, cần quan tâm đến doanh thu từ việc thanh lý TSCĐ của dự án.

- Thẩm định chi phí

Các chi phí của dự án được cán bộ thẩm định xem xét trên cơ sở phương án thực hiện sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ, phương án tính khấu hao…, cụ thể là các chi phí sau:

-Chi phí nguyên vật liệu đầu vào: dựa vào phương án sản xuất, công suất thực tế hàng năm để tính toán mức nguyên vật liệu đầu vào cần thiết. Kết hợp với mức giá cả hiện tại hay dự tính để tính toán chi phí nguyên vật liệu cần thiết cho dự án. Do dự án được thực hiện trong thời gian dài, những biến động của thị trường ảnh hưởng đến giá thành của nguyên vật liệu trong tương lai là điều tất yếu. Việc dự báo giá cả trong tương lai là một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp và ngân hàng. Do vậy, trong thời gian cho vay, cán bộ thẩm định phải chú ý tới yếu tố lạm phát và phải điều chỉnh kịp thời chi phí nguyên vật liệu khi giá cả thị trường biến động.

-Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí cho những lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa dịch vụ của dự án, bao gồm cả những lao động thường xuyên và thời vụ. Để tính toán chi phí nhân công trực tiếp cần dựa trên cơ sở kế hoạch về nhân sự của dự án.

-Chi phí khấu hao: Đây là một chi phí quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí đối với các dự án sản xuất có lượng tài sản cố định lớn. Không như các chi phí khác, chi phí khấu hao không tạo ra dòng tiền của dự án nhưng là chi phí hợp lý ảnh hưởng đến lãi lỗ và việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án. Căn cứ để thẩm định chi phí khấu hao là chi phí đầu tư ban đầu hình thành nên tài sản cố định và phương án tính khấu hao của dự án. Cán bộ thẩm định cần xem xét giá trị ban đầu của tài sản cố định và phương án tính khấu hao mà dự án đưa ra.

Bước 4: Thẩm định dòng tiền và khả năng trả nợ của dự án

- Thẩm định dòng tiền

Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Dòng tiền ròng là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án. Bởi vậy, xác định đúng dòng tiền của dự án giúp tính toán chính xác các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR…

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/04/2022