Phương pháp tính tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0, tức là giá trị hiện tại của dòng thu nhập tính theo tỷ lệ chiết khấu đó cân bằng với hiện giá của vốn đầu tư. Hay nói cách khác, nó chính là tỷ lệ sinh lời tối thiểu của dự án.
Mỗi phương án đầu tư đem ra phân tích, đánh giá đều cần tính IRR. Phương án được chọn là phương án có IRR lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu). IRR là lãi suất cần tìm sao cho NPV bằng 0.
Áp dụng phương pháp nội suy từ công thức tính NPV, ta có được kết quả tính IRR theo công thức :
Trong đó:
IRR = k1 +
NPV1 (k2 k1 )
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 2
- Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 4
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Thực Trạng Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Chi Nhánh
- Thực Trạng Cho Vay Dự Án Đầu Tư Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Chi Nhánh Hoàng Quốc Việt
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
| NPV1 | | NPV2 |
k1: lãi suất chiết khấu ứng với > 0 gần tới 0.
k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 < 0 gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, NPV sẽ bằng đầu tư ban bầu Co. Hay nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
Nếu IRR< r: dự án bị loại.
Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải quyết việc làm, cải tạo môi trường ...).
Nếu IRR> r:
Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn.
Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được lựa chọn.
Ưu điểm:
Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
19
Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu tư.
Nhược điểm:
IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại trừ nhau đem so sánh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu tư .
Do không tính toán trên cơ sở chi phí vốn của dự án, phương pháp IRR có thể dẫn đến nhận định sai về khả năng sinh lợi của dự án.
Phương pháp IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp NPV khi chi phí vốn thay đổi. Phương pháp IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị.
Chỉ tiêu MIRR
Chỉ tiêu IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, vì lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi phí cơ hội của chủ đầu tư trong từng năm thay đổi. Đây chính là nhược điểm lớn nhất của tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Đôi khi trong 1 số trường hợp, nhất là đối với các dự án loại trừ thì chỉ tiêu IRR bị mẫu thuẫn với chỉ tiêu NPV. Ngoài ra, đối với các dự án có sự đổi chiều của dòng tiền, ví dụ khi mở rộng dự án thì phải đầu tư thêm TSCĐ,TSLĐ… thì xảy ra hiện tượng IRR đa trị, khi đó thì không thể dùng chỉ tiêu này để đánh giá. Do vậy, chỉ tiêu MIRR – tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh được sử dụng để khắc phục nhược điểm này của IRR.
n1
MIRR giả thiết rằng các dòng tiền của dự án được tái đầu tư với lãi suất bằng chi phí vốn. MIRR được tính bằng cách giải phương trình sau:
n
t 0
COFt
(1t)t
=
n
t 0
CIFt(1k) (1MIRR)t
Trong đó:
COF t
CIFt
: dòng tiền ra năm thứ t
: dòng tiền vào năm thứ t
k : lãi suất chiết khấu
MIRR là chỉ số đáng tin cậy hơn về khả năng sinh lời thực của dự án so với IRR.
Phương pháp tính thời gian hoàn vốn (PP)
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là thời gian trong đó tổng vốn đầu tư vào TSCĐ được thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm.
20
Cách xác định:
PP =
Σ V LN + KH
Ý nghĩa của chỉ tiêu: PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư, chỉ tiêu này cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư đã bỏ ra thực hiện dự án.
Tiêu chuẩn lựa chọn: PP càng nhỏ càng tốt hay PP bằng với PP chuẩn
Ưu điểm:
Dễ làm, dễ áp dụng, chi phí thấp
Có cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án
Không cần tính đến dòng tiền những năm sau năm thu hồi vốn, tránh lãng phí thời gian và chi phí
Sau thời gian hoàn vốn có thể tận dụng các cơ hội đầu tư khác có lợi hơn.
Nhược điểm:
Không tính tới giá trị thời gian của tiền.
Tuổi thọ kinh tế của dự án không được xét tới.
Không chú ý tới các dự án có tính chất chiến lược, dự án dài hạn.
Không tính đến thời điểm phát sinh của dòng tiền trong mỗi phương án
Yếu tố rủi ro của các luồng tiền trong tương lai không được xem xét
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2014), “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại Hiện Đại”, Nhà xuất bản Tài chính, trang 517)
Lợi nhuận kế toán bình quân (AAP)
Lợi nhuận kế toán bình quân là lợi nhuận kế toán thuần tuý bình quân trong các năm của dự án. Đây là chỉ tiêu được sử dụng kết hợp với NPV. Cách xác định:
AAP = (Doanh thu – Chi phí – Thuế TNDN) / N
Trong đó: N là số năm thực hiện dự án.
AAP phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận về mặt kế toán trong các năm thực hiện dự án. AAP cho biết dự án tạo ra bao nhiêu lợi nhuận bình quân trong các năm của dự án. AAP càng cao thì dự án càng mang lại nhiều thu nhập cho chủ đầu tư. Nếu có nhiều dự án thì dự án có AAP cao nhất sẽ được chấp nhận. Tuy nhiên, ít khi nó được sử dụng một cách độc lập mà phải được dùng như một chỉ tiêu bổ trợ cho NPV.
21
Phương pháp phân tích điểm hòa vốn
Khái niệm: Sản lượng hoà vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời cũng không lỗ (hoà vốn).
Công thức:
Trong đó:
BEPQ
FC
p v
BEPQ :Sản lượng hoà vốn lý thuyết của dự án. FC :Tổng định phí hàng năm của dự án.
p :Giá bán 1 đơn vị sản phẩm.
v :Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm.
Doanh thu hoà vốn lý thuyết:
Khái niệm: Doanh thu hoà vốn là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn).
Công thức:
Trong đó:
BEPS BEPQ P FC
1VC
S
BEPS : Doanh thu hoà vốn lý thuyết.
S :Tổng doanh thu trong năm tính toán.
Ưu điểm:
Cho biết doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc sau bao nhiêu thời gian thì bù đắp được những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt được lợi nhuận theo dự kiến. Từ đó có thể đề ra các biện pháp để tránh rủi ro và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích hoà vốn có thể lựa chọn các phương án sản xuất khác nhau hoặc đưa ra các quyết định có tính chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp như có nên tiếp tục sản xuất hay nhận những đơn đặt hàng với giá bán thấp hơn sau khi doanh nghiệp đã đạt được điểm hoà vốn ...
22
Nhược điểm:
Hầu hết các chi phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và không thể phân chia một cách hoàn toàn rành mạch thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Bởi vậy việc phân tích hoà vốn sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Phân tích hoà vốn không quan tâm đến giá trị thời gian của tiền tệ. Chẳng hạn, chi phí cố định có thể được phân bổ trước khi tính toán các chi phí biến đổi và trước khi tạo ra thu nhập. Khi phân tích hoà vốn trong những khoảng thời gian ngắn, việc bỏ qua thời gian của tiền thường không ảnh hưởng lớn lắm. Nhưng nếu phân tích trong những khoảng thời gian dài, chi phí và doanh thu phải được thể hiện dưới hình thức giá trị hiện tại. Điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức phân tích độ nhạy với yêu cầu tính chính xác về doanh số hàng bán được khá cao và với mức doanh thu mà tại đó NPV>0.
Mô hình phân tích hoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (tức P và V không đổi), nhưng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng bán có thể thay đổi theo mức sản xuất.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2014), “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại Hiện Đại”,
Nhà xuất bản Tài chính, trang 519)
1.2.3.3. Thẩm định độ nhạy của dự án đầu tư
Phân tích độ nhạy của dự án là cách để xem xét mức độ rủi ro của một dự án.
Phân tích độ nhạy là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, NPV, IRR,…) khi các yếu tố có liên quan đến các chỉ tiêu này thay đổi. Khi tính độ nhạy người ta thường để các yếu tố đầu vào thay đổi 1% để xem các chỉ tiêu thay đổi bao nhiêu %, từ đó xác định xu thế và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng. Các bước để thẩm định độ nhạy của dự án như sau:
Xác định các yếu tố dễ bị ảnh hưởng từ các nhân tố bên ngoài (giá cả sản phẩm, sản lượng, chi phí, tỷ giá…)
Đo lường phần trăm thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi của các yếu tố:
23
Chỉ số này thường mang dấu âm. Trị tuyệt đối của chỉ số càng lớn thì độ rủi ro càng lớn, do các yếu tố đầu vào quá biến động ảnh hưởng đến kết quả tài chính của dự án. Phân tích độ nhạy giúp cho chủ đầu tư và nhà cung cấp tín dụng khoanh được hành lang an toàn cho dự án.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2014), “Nghiệp vụ Ngân hàng Hiện đại”,
NXB Lao động – Xã hội, trang 562)
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại
Chất lượng nói chung được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. Như vậy, khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là một tập hợp các chỉ tiêu khá trừu tượng và khó lượng hóa, nhưng nhìn chung vẫn được bao hàm bởi định nghĩa trên.
Với ngân hàng thương mại, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư được thể hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện và sâu sắc như chất lượng thông tin đầu vào có tốt không, quy trình thẩm định có khoa học và toàn diện không, thời gian thẩm định nhanh hay chậm, chi phí thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp với dự án không, ... Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt xã hội, rủi ro tín dụng thấp, không phát sinh các khoản nợ khó đòi, quá hạn, từ đó giúp ngân hàng có lợi nhuận. Một dự án thẩm định tồi không có hiệu quả về mặt tài chính không chỉ làm cho ngân hàng không thu được vốn, suy giảm lợi nhuận mà còn có khả năng dẫn đến bờ vực phá sản.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Sự tuân thủ quy trình thẩm định
Việc xây dựng ra quy định về quy trình này để đảm bảo cho việc thực hiện công tác thẩm định tài chính đạt chất lượng cao nhất nên nếu việc tuân thủ theo đúng quy
24
định của nhà nước hay hội sở chính của mỗi NHTM thì cũng là đang đảm bảo cho chất lượng thẩm định.
Phương pháp thẩm định
Các DAĐT mà ngân hàng tham gia tài trợ rất đa dạng trên nhiều mặt như: ngành nghề, quy mô, vị trí địa lý… Chính vì thế, ngân hàng cần phải lựa chọn phương pháp thẩm định tài chính phù hợp với dự án để đạt hiệu quả trong công tác thẩm định tài chính dự án. Việc ngân hàng lựa chọn và sử dụng các phương pháp thẩm định và đưa ra kết luận từ phương pháp có phù hợp hay không giúp đánh giá được chất lượng của công tác thẩm định tài chính là tốt hay chưa đạt hiệu quả.
Nội dung thẩm định
Công tác thẩm định cần phải đảm bảo tính đầy đủ, cập nhật, đảm bảo xây dựng được hệ thống chỉ tiêu tài chính theo nội dung thẩm định tài chính một cách khoa học, đầy đủ phản ánh rõ nét các đặc điểm cần phản ánh cho việc đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư.
Mô hình tổ chức công tác quản lý
Mô hình tổ chức công tác quản lý giúp cho việc thẩm định tài chính có thực sự hiệu quả hay không. Hơn nữa mô hình tổ chức phải thật sự tinh giản, gọn nhẹ, tránh tình trạng chồng chéo công việc cũng như trách nhiệm.
Thông tin
Trước tiên phải đảm bảo thông tin có tính đầy đủ, đa dạng, cập nhật, uy tín và chính xác. Khi thực hiện thu thập thông tin cần đảm bảo rằng thông tin được thu thập có độ tin cậy cao và luôn cập nhật thông tin trong từng giai đoạn hay không, tránh tình trạng thông tin kém tính thời sự không đảm bảo cho việc đánh giá dự án. Phải có biện pháp tổ chức lưu trữ khoa học, xử lý thông tin chính xác, toàn diện, cụ thể và khoa học sao cho có hiệu quả nhất.
Đảm bảo vai trò tư vấn trong quá trình thẩm định
Do trong mỗi dự án có thể tồn tại những yếu tố không hợp lý ví dụ như quy mô đầu tư, cơ cấu nguồn đầu tư hay, kế hoạch giải ngân, kế hoạch trả nợ.... vì vậy mà trong quá trình thẩm định tài chính của mình NH cần đưa ra cho nhà đầu tư những lời khuyên có ích sao cho dự án đảm bảo có được tính khả thi là cao nhất vừa đem lại lợi ích cho nhà đầu tư cũng như là ngân hàng.
Nhận biết và dự đoán được rủi ro có thể xảy ra
Do có những biến động của môi trường kinh tế nói chung, giá cả yếu tố đầu vào cùng với các yếu tố có liên quan, giá nhân công, thị trường đầu ra có thể sai lệch so
25
với dự kiến. Việc các CBTĐ có nhận biết và dự đoán được những rủi ro, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời phản ánh trực tiếp xem chất lượng thẩm định tài chính dự án có cao hay không. Với việc càng nhạy bén với việc phát hiện cũng như dự báo rủi ro có thể xảy ra thì chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư càng hiệu quả.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Thời gian thẩm định
Thời gian thẩm định tài chính dự án cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính DAĐT, được chia thành 3 nhóm như sau:
Các dự án nhóm A (các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước): thời hạn thẩm định không quá 25 ngày làm việc.
Các dự án thuộc nhóm B (sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước): thời hạn thẩm định không quá 15 ngày.
Các Dự án thuộc nhóm C (các dự án còn lại): thời hạn thẩm định không quá 10 ngày làm việc.
Nếu thời gian thẩm định khía cạnh tài chính kéo dài sẽ làm tăng chi phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn. Ngược lại nếu quá ngắn thì chưa chắc công tác thẩm định đã được tiến hành một cách đầy đủ và cẩn thận. Vì thế, không nên rút ngắn thời gian thẩm định nhằm giảm chi phí mà thực hiện thẩm định một cách qua loa khiên kết quả thẩm định thiếu chính xác.
Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định bao gồm tất cả các chi phí mà ngân hàng tiến hành thẩm định dự án như: chi phí khảo sát thực tế, thu nhập thông tin của khách hàng và các chi phí khác.Việc thẩm định tài chính dự án được cho là có chất lượng tốt khi thỏa mãn được yếu cầu ngân hàng đề ra với chi phí bở ra là thấp nhất. Ớ Việt Nam, chi phí thẩm định tài chính dự án được tính theo tỷ lệ % so với tống mức đầu tư được duyệt đối với từng nhóm công trình. Tùy theo tính chất và quy mô của dự án mà chi phí cho việc thẩm định hợp lý, ít tốn kém đế tiết kiệm cho ngân hàng. NHTM cũng như các doanh nghiệp luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí vì vậy mà công tác thẩm định tài chính dự án sẽ hiệu quả khi số tiền ngân hàng bỏ ra để phục vụ công tác thẩm định phải ở mức tối thiểu hợp lý để tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Nếu công tác thẩm định được tiến hành quá lâu và tốn kém, thì dù kết quả thẩm định là chính xác thì chất lượng thẩm định cũng không được đánh giá cao.
26