cung cấp thông tin cho lãnh đạo ngân hàng có thể quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, nó giúp ngân hàng phân tích tiên lượng và quản lý rủi ro tín dụng sau khi cho vay.
Cũng như bất cứ các tổ chức kinh doanh khác thì một mục tiêu quan trọng của NHTM là lợi nhuận, mà ta lại biết nguồn thu lợi chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động cho vay trung và dài hạn và trong đó hoạt động cho vay từ các dự án đầu tư chiếm vai trò hết sức quan trọng. Chính vì vậy mỗi một dự án đầu tư được phê duyệt cấp vốn đòi hỏi nhất thiết phải mang lại hiệu quả kinh tế, nhằm đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và phát triển. Mà để đảm bảo được dự án đầu tư đó khi được cấp vốn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thì bắt buộc ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư trước khi quyết định cho vay hay không. Như vậy có thể nói thẩm định dự án đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ ngân hàng đưa ra quyết định chính xác có cho vay tài trợ dự án hay không.
Đối với các ngân hàng thương mại, việc thẩm định dự án đầu tư trong đó chủ yếu là thẩm định tài chính dự án đầu tư giúp cho ngân hàng có thể đưa ra các kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính dự án, về khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho quyết định cho vay hay từ chối cho vay đầu tư dự án. Qua việc thẩm định dự án đầu tư, NHTM sẽ lựa chọn và tìm ra được những dự án đầu tư có hiệu quả để cho vay, đảm bảo được mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro. Ví dụ như đối với những khoản vay mà chủ đầu tư có hồ sơ pháp lý đầy đủ, tình hình tài chính tốt, có phương án trình bày dự án đầu tư một cách chi tiết cụ thể, chỉ ra được những lợi ích kinh tế mang lại, cùng với việc ngân hàng khi tiến hành thẩm định dự án thì thấy dự án khả có chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế như: lợi nhuận mang lại cao, thời gian hoàn vốn, khả năng sinh lời tốt, khả năng thanh toán nợ của chủ đầu tư được đảm bảo… thì dự án đầu tư đó chắc chắn sẽ được các ngân hàng thương mại chú trọng và xem xét cho vay.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2014), “Nghiệp vụ Ngân hàng Hiện đại”,
NXB Lao động – Xã hội, trang 369-370)
3
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 1
- Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 2
- Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 4
- Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Từ khái niệm: “Thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các luồng lợi ích và chi phí tài chính của dự án, so sánh các luồng lợi ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với vốn đầu tư ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả tài chính và mức độ rủi ro của dự án.”
(Nguồn: Lưu Thị Hương (2004), “Giáo trình Thẩm định tài chính dự án”,
NXB Tài chính, trang 36)
Như vậy: “Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn của NHTM là quá trình rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án mà khách hàng đã lập trên giác độ của NHTM, là cơ sở để ra quyết định cho vay của NHTM.”
1.2.2. Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi một khoản tín dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Vì vậy, điều ngân hàng quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Do đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý, tài chính… là rất quan trọng, trong đó thẩm định tài chính dự án đầu tư có thể nói là quan trọng nhất.
Một dự án đầu tư thường đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, trong một thời gian dài, trong lúc các doanh nghiệp chưa tích luỹ được đủ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế. Do vậy các doanh nghiệp hiện nay khi thực hiện đầu tư dự án của mình bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có của mình thì thường huy động nhiều nguồn vốn khác nhau như nguồn vốn huy động từ bên ngoài, nguồn vốn vay trực tiếp từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn vay từ nước ngoài nhưng trong đó nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn là nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại.Trong hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp ngày càng thích huy động vốn để tiến hành đầu tư thông qua hình thức đi vay trung dài hạn tại các ngân hàng hơn là việc phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu dài hạn vì việc đi vay vốn trung dài hạn ở ngân hàng sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và khả năng
4
kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà không bị pha loãng quyền kiểm soát doanh nghiệp với các cổ đông mới trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu mới. Về phía ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án đầu tư là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Và để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, các ngân hàng thương mại không có cách nào khác là phải tiến hành thẩm định các dự án đầu tư mà công việc quan trọng nhất ở đây là thẩm định tài chính dự án. Vai trò quan trọng của thẩm định tài chính dự án đầu tư thể hiện ở chỗ nó chính là căn cứ chính yếu nhất để ngân hàng thương mại đưa ra quyết định tài trợ của mình.
Có thể nói thẩm định tài chính dự án đầu tư là nội dung quan trọng nhất và phức tạp nhất trong quá trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số tài chính, kỹ thuật, thị trường… đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm định trước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này, sẽ là những thước đo quan trọng hàng đầu giúp Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định cuối cùng: chấp thuận tài trợ hay không.
Về mặt nghiệp vụ, ngân hàng thương mại với phương châm hoạt động hiệu quả và an toàn, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng giúp cho:
Thứ nhất, ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ của chủ đầu tư thông qua phương pháp thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án như thời gian hoàn vốn của dự án cho biết thời gian mà chủ đầu tư có thu lại nguồn vốn đã bỏ ra để thực hiện dự án; lợi nhuận đem lại của dự án; giá trị thật sự mang lại của dự án…
Thứ hai, ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án khi thẩm định bằng phương pháp phân tích độ nhạy trên các chỉ tiêu tài chính của dự án. Ví dụ như ngân hàng có thể đánh giá được sự ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án khi xảy ra rủi ro về tỷ giá hay về lãi suất do ảnh hưởng của nền kinh tế hoặc sự thay đổi đột ngột của giá nguyên liệu đầu vào, giá nhân công… thông qua việc phân tích độ nhạy của dự án, đo lường được phần trăm thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tương ứng với phần trăm thay đổi của các yếu tố đầu vào như lãi suất,tỷ giá... Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn.
Thứ ba, ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi
xác định giá trị khoản vay: mức vay hợp lý mà ở đó ngân hàng có thể thu hồi vốn 5
trong trường hợp xảy ra rủi ro; thời gian và lãi suất cho vay sao cho đem lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo khả năng trả nợ từ chủ đầu tư, thời gian giải ngân và phương pháp giải ngân hợp lý để có thể kiểm soát dòng tiền đưa vào dự án là phù hợp với tiến độ thực thi của dự án và đảm bảo nguồn tiền được sử dụng đúng mục đích ví dụ như chủ đầu tư phải cung cấp đầy đủ chứng từ liên quan đến dự án trong quá trình thực thi; thời gian thu nợ và hình thức thu nợ một cách hợp lý đảm bảo cho lợi ích của ngân hàng nhưng tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư một cách kỹ càng, đúng quy trình thẩm định sẽ góp phần giảm được những rủi ro của khoản cho vay trung và dài hạn, giúp ngân hàng thu được lợi nhuận và đảm bảo tính ổn định của các khoản vay.
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
Bất cứ một dự án khả thi nào cũng được lập trên một cơ sở nền tảng về khả năng tài chính của chính chủ đầu tư đó. Vì thế mà công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp của chủ đầu tư là hết sức quan trọng. Trong công tác này người phân tích chủ yếu sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích. Đây là một phương pháp rất hiệu quả để đánh giá toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Các chỉ số thường sự dụng bao gồm trong 4 nhóm cơ bản sau:
Các chỉ số về khả năng thanh khoản
Các chỉ số về khả năng hoạt động
Các chỉ số về khả năng cân đối vốn
Các chỉ số về khả năng sinh lãi Lần lượt đi vào 4 nhóm chỉ tiêu:
Các chỉ số về khả năng thanh khoản
Có hai chỉ số thanh khoản quan trọng nhất là tỷ số về khả năng thanh khoản hiện hành và khả năng thanh khoản nhanh:
Khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Giá trị tài sản ngắn hạn Giá trị nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương
6
với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này thường được so sánh với giá trị trung bình ngành của ngành mà doanh nghiệp đang thực hiện kinh doanh. Đồng thời, nó cũng được so sánh với các giá trị của tỷ số này của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian trước đó. Tỷ số này > 1 là tốt.
Mặt khác, trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh chưa thực sự chính xác khả năng thanh khoản, bởi nếu hàng tồn kho là những loại hàng khó bán, dễ bị mất giá hay hỏng hóc và chiếm một tỉ trọng lớn thì doanh nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Bởi vậy, cần phải quan tâm tới tỷ số về khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh.
Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Giá trị nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền mặt đối với nợ ngắn hạn tại thời điểm phân tích. Chỉ tiêu này > 0,5 là tốt. Nếu chỉ tiêu này cao quá kéo dài cũng không tốt vì có thể do doanh nghiệp ứ đọng tài sản, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Còn nếu chỉ tiêu này quá kéo dài càng không tốt có thể do dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ xảy ra phá sản.
Các tỷ số về khả năng hoạt động:
Các tỷ số này đo lường mức độ hoạt động và hiệu quả của các hoạt động đó liên quan đến mức tài sản của doanh nghiệp, chúng bao gồm có 4 chỉ số sau:
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho doanh thu thuần
Giá trị giá vốn hàng bán
=
Bình quân giá trị hàng tồn kho
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp chứng tỏ rằng doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả trong việc tiêu thụ sản phẩm để khối lượng hàng tồn kho là lớn.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Giá trị các khoản phải thu
Bình quân giá trị doanh thu một ngày
Kỳ thu tiền bình quân cho biết để thu về doanh thu của một ngày cần bao nhiêu ngày thu tiền. Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không
7
bị đọng vốn trong khâu thanh toán khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp là nhanh và doanh nghiệp không gặp phải những khoản “nợ khó đòi”.
Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố
=
định
Doanh thu thuần Giá trị tài sản cố định
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Nếu tỷ số này cao hơn 1 thì phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp, và hiệu quả sử dụng tài sản cố định là cao, vì một đồng tài sàn cố định sẽ tạo ra hơn một đồng doanh thu.
Chỉ số về cơ cấu vốn:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên
=
tổng tài sản
Tổng giá trị nợ phải trả Tổng giá trị tài sản
Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.
Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán
=
lãi vay
EBIT
Giá trị chi phí trả lãi
Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
8
Các tỷ số về khả năng sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Giá trị tổng tài sản
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng một tài sản đầu tư vào doanh nghiệp thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Giá trị vốn chủ sở hữu
Chỉ số ROE giúp đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó cho biết một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2014), “Nghiệp vụ Ngân hàng Hiện đại”,
NXB Lao động – Xã hội, trang 404-415)
1.2.3.2. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án đầu tư
Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời để nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của dự án, thông qua việc tổng hợp các biến số tài chính kĩ thuật đã được tính toán trong phần thẩm định trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho việc tính toán hiệu quả kinh tế xã hội. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án đầu tư gồm:
a. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Nó là cơ sở để lập kế hoạch huy động và quản lý nguồn vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư cho một dự án bao gồm 3 phần là vốn đầu tư vào TSCĐ, vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu và vốn đầu tư dự phòng.
9
Vốn đầu tư vào TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến việc hình thành tài sản cố định từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng dự án, cụ thể:
Chí phí chuẩn bị (chi phí trước vận hành): Là những chi phí dùng để soạn thảo nghiên cứu lập hồ sơ dự án đầu tư.
Chi phí mua máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất, phương tiện vận tải.
Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng cũng như các kết cấu hạ tầng.
Chi phí chuyển giao công nghệ (trong trường hợp trả gọn 1 lần).
Chi phí đào tạo cán bộ
Các chi phí khác: Chi phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không liên quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dự trữ các tài sản lưu động nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án. Bao gồm:
Vốn sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, phụ tùng, bao bì, tiền lương…
Vốn lưu thông: sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị...
Vốn đầu tư dự phòng:
Trong nền kinh tế thị trường, nhân tố giá cả nguyên vật liệu xây dựng, giá thuê nhân công lao động… thường xuyên có sự biến động. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện dự án có thể gặp phải những rủi ro về kỹ thuật hoặc nảy sinh các chi phí bất thường... Chính vì vậy, cần phải dự trù một khoản dự phòng vốn đầu tư để sẵn sàng ứng phó với những bất trắc có thể xảy ra. Nhờ có nguồn vốn này mà khi có sự cố xảy ra thì chủ đầu tư có thể dễ dàng ứng phó một cách chủ động và linh hoạt. Tránh dẫn tới tổn thất không đáng có cho dự án..
Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tính khả thi của dự án vì nếu vốn đầu tư dự trù quá thấp thì dự án có thể bị ngừng trệ, không thực hiện đúng tiến độ được thậm chí không đưa vào thực hiện được, ngược lại tính toán quá cao tiền vay nợ nhiều, lãi phải trả lớn, giảm khả năng sinh lời của dự án. Do đó, cán bộ thẩm định cần phải xem xét đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được dự tính hợp lý với thực tế hay chưa. Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kì một nội dung nào thì phải tập trung phân tích kỹ lưỡng, tìm hiểu
10