Nội Dung Thẩm Định Tài Chính Dự Án Trong Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhánh Hoàng Quốc Việt


Bước 5: Thẩm định tài chính dự án

Cán bộ thẩm định tiến hành tổ chức xem xét đánh giá các bảng dự trù tài chính mà doanh nghiệp khách hàng cung cấp về dự án, trên cơ sở đó xác định các luồng lợi ích và chi phí tài chính của dự án, so sánh các luồng lợi ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với vốn đầu tư ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả tài chính và mức độ rủi ro của dự án.

Bước 6: Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế xã hội

Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hằng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác cùng công dụng.Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư.

Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.

2.3.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Theo tài liệu “Hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư” kèm theo Quy trình nghiệp vụ tín dụng QTNV_01/MCSB-TINDUNG của Ngân hàng TMCP Quân Đội, nội dung thẩm định tài chính dự án bao gồm:

a. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp

Ngân hàng tiến hành thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp dựa trên cơ sở là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà khách hàng cung cấp.

Tiến hành tính toán các nhóm chỉ tiêu:

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động

Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn

Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Qua việc phân tích các nhóm chỉ tiêu, ngân hàng đánh giá được thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét xem doanh nghiệp có đủ khả năng để tiến hành dự án không.

51

b. Thẩm định tổng vốn đầu tư

Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và đánh giá khả năng trả nợ của dự án.

Trong phần này, CBTĐ phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ... Ngoài ra, CBTĐ cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.

c. Thẩm định về nguồn vốn đầu tư và kế hoạch trả nợ của dự án

Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, CBTĐ rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu (vốn tự có). Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn.

CBTĐ phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.

Tính toán mức cho vay, thời hạn cho vay và trả nợ

Mức cho vay:


Mức cho vay =


Thời hạn cho vay


Tổng nhu cầu vốn

-

đầu tư của dự án


Vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư


Vốn khác

-

(nếu có)

Thời hạn cho vay = Thời gian xây dựng cơ bản + Thời gian trả nợ

Thời hạn trả nợ

Mức cho vay

Thời hạn trả nợ =

LNST + Khấu hao cơ bản + Nguồn khác


Phương án trả nợ vốn vay

Thời hạn vay

Thời gian ân hạn (nếu có)

52



Số tiền trả nợ trong 1 kỳ

Nguồn trả nợ

d. Thẩm định về hiệu quả tài chính của dự án


Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có:

Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:

NPV (Net Present Value)

IRR (Internal Rate of Return)

ROE (Return on Equity) : đối với những dự án có vốn tự có tham gia.

Thời gian hoàn vốn.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.

Nguồn trả nợ hàng năm.

Thời gian hoàn trả vốn vay.

DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án).

DSCR (Debt Service Coverage Ratio) được tính theo công thức sau:

LN sau thuế + Khấu hao + Lãi vay trung, dài hạn

DSCR =

Nợ gốc trung, dài hạn phải trả + Lãi vay trung, dài hạn


Kỳ hạn trả lãi

Bảo đảm nợ vay: Khoản vay được bảo đảm bằng toàn bộ tài sản của dự án được hình thành từ VCSH và vốn vay (bao gồm cả quyền sử dụng đất).

e. Thẩm định rủi ro của dự án

Thẩm định rủi ro của dự án thông qua phương pháp phân tích độ nhạy. Độ nhạy của một nhân tố tác động đến dự án có thể tính theo công thức:


E = Fi

X i


Trong đó: E: chỉ số độ nhạy

Fi: Mức biến động (%) của chỉ tiêu hiệu quả

X i : Mức biến động (%) của nhân tố ảnh hưởng


53

Ngân hàng có các phương án biến đọng một yếu tố để xem mức độ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả ra sao. Việc xem kết quả giá trị |E| mà kết luận được mức độ rủi ro của dự án.

2.3.3. Minh họa thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt

2.3.3.1. Thẩm định năng lực tài chính chủ đầu tư

Tên công ty: Công ty cổ phần quan hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất

Địa chỉ: số 508 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội

Vốn điều lệ: 160.000.000.000 VNĐ

Số ĐKKD: 0101147055 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 13 /05/2005.

Ngành nghề kinh doanh chính:

Đầu tư kinh doanh cho thuê văn phòng

Kinh doanh khách sạn

Đầu tư xây dựng nhà

Khu công nghiệp

Khu du lịch và các khu vui chơi, giải trí...


54



Cơ cấu vốn góp thực tại thời điểm tháng 12/2010:

Bảng 2.6 Cơ cấu vốn góp thực tại thời điểm tháng 12/2010

Đơn vị: Triệu đồng


TT

Tên cổ đông

Số CP sở hữu

Tỷ lệ

Loại CP

I

Cổ đông sáng lập

6.120.000

59,30 %

Phổ thông


Phạm Thành Công

2.220.000

21,51 %

Phổ thông


Đặng Thị Diễm Phương

61.200

0,59 %

Phổ thông


Lê Huy

2.158.800

20,91 %

Phổ thông


Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8

480.000

4,65 %

Phổ thông


Công ty CP xây lắp Thái Bình Dương

600.000

5,81 %

Phổ thông


Ngân hàng Quân Đội

600.000

5,81 %

Phổ thông

II

Các cổ đông khác

4.200.000

40,69 %

Phổ thông


Tổng cộng

10.320.000

100 %

Phổ thông

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt - 9

(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp - MB Hoàng Quốc Việt)

Hồ sơ pháp lý

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mã số thuế Công ty Cổ phẩn Quan hệ Quốc tế Đầu tư Sản xuất.

Sổ đăng ký cổ đông.

Điều lệ Công ty Cổ phẩn Quan hệ Quốc tế Đầu tư Sản xuất.

Quyết định của HĐQT bổ nhiệm lãnh đạo của doanh nghiệp: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc( người đại diện pháp luật), Kế toán trưởng Công ty cổ phần quan hệ quốc tế- đầu tư sản xuất.

Báo cáo tài chính 3 năm 2012, 2013 và 2014 gồm có: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính; Bảng cân đối phát sinh, Lưu chuyển tiền tệ, chi tiết các khoản mục phải thu khách hàng 131, phải trả 331, tồn kho 156, hợp đồng tín dụng với các tổ chức tín dụng đang quan hệ, Sao kê (sổ phụ) các ngân hàng đang giao dịch, các hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế với các đối tác lớn.

Nhận xét: Hồ sơ pháp của Công ty Cổ phần Quan hệ Quốc tế Đầu tư Sản xuất là đầy đủ, hợp pháp.


55

a. Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Bảng 2.7 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Đơn vị: Lần


STT

Chỉ tiêu

2014

1

Khả năng thanh toán hiện hành

3,81

2

Khả năng thanh toán nhanh

2,37

(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp - MB Hoàng Quốc Việt)

Với Tài sản ngắn hạn 2014 = 267.675.713.142 đồng Nợ ngắn hạn 2014 = 70.265.365.997 đồng

Tiền2014 = 681.560.322 đồng

Đầu tư ngắn hạn2014 = 2.047.554.070 đồng Các khoản phải thu ngắn hạn2014 = 163.434.695.416 đồng

KNTT hiện hành2014 = 267.675.713.142 /70.265.365.997 = 3,81

KNTT nhanh2014 = (681.560.322 + 2.047.554.070 + 163.434.695.416)/

70.265.365.997 = 2,37

Dựa vào chỉ số về khả năng thanh toán của công ty, ta thấy chỉ số khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt cụ thể như sau:

Khả năng thanh toán hiện hành: trong năm 2014 thì 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 3,81 đồng tài sản ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh thì 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,37 đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Cả 2 chỉ tiêu này đều cao hơn trung bình ngành lần lượt là 1,16 và 0,69 (Theo trang web http://cophieu68.vn). Điều này chứng tỏ công ty duy trì cho mình 1 mức cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đảm bảo công ty có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đã chú trọng cải thiện khả năng thanh toán của mình nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động

Bảng 2.8 Bảng chỉ tiêu về khả năng hoạt động

Đơn vị: Lần


STT

Chỉ tiêu

2014

1

Hệ số vòng quay hàng tồn kho

0,16

2

Kỳ thu tiền bình quân

1.310

3

Vòng quay tài sản cố định

0,17

(Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp - MB Hoàng Quốc Việt)


56



Với Giá vốn hàng bán = 38.016.357.151 Hàng tồn kho2013 = 44.424.181.435 Hàng tốn kho2014 = 76.522.704.896

Hàng tồn khobình quân = (44.424.181.435 + 76.522.704.896)/2 = 60.473.443.166

Hệ số vòng quay hàng tồn kho = 38.016.357.151/60.473.443.166 = 0,63

Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2014 là 0,16 chứng tỏ công ty còn tồn đọng hàng hóa rất nhiều, tổng lượng hàng tồn kho bình quân khá lớn so với doanh thu năm 2014.


Với

Các khoản phải thu ngắn hạn

Các khoản phải thu dài hạn

= 163.434.695.416

= 0


Các khoản phải thu

= 163.434.695.416


Doanh thu thuần 2014

= 44.900.190.575

Kỳ thu tiền bình quân = 163.434.695.416 x 360 / 44.900.190.575= 1310,38

Kỳ thu tiền bình quân năm 2014 đạt 1.310 ngày, chứng tỏ khả năng thu hồi các khoản phải thu chậm. Các khoản này chủ yếu từ lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên do vốn chủ sở hữu của khách hàng lớn và được sự hỗ trợ từ công ty mẹ, vì vậy không ảnh hưởng nhiều đến tình hình tài chính của khách hàng.

Với: Doanh thu thuần 2014 = 44.900.190.575 Tài sản cố định2014 = 267.675.713.142

Vòng quay tài sản cố định = 44.900.190.575/267.675.713.142 = 0,17

Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng tài sản cố định trong năm 2014 chỉ đem lại 0,17 đồng doanh thu thuần, như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là kém. Tuy nhiên đây là do trong năm 2014 hoạt động kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp không hiệu quả. Doang nghiệp đang có kế hoạch thoái vốn để đẩy mạnh hoạt động xây lắp.

Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn

Bảng 2.9 Bảng chỉ tiêu về cơ cấu vốn


STT

Chỉ tiêu

2014

1

Khả năng thanh toán lãi vay

2,03

2

Tỷ số nợ (%)

27,1

(Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp - MB Hoàng Quốc Việt)


57

Với: Lợi nhuận trước thuế = 714.757.487 Chí phí lãi vay = 691.467.319

EBIT = 691.467.319 + 714.757.487 = 1.406.224.806

KNTT lãi vay = 1.406.224.806 / 691.467.319 = 2,03

Khả năng thanh toán lãi vay tương đối tốt. Cụ thể là một đồng lãi vay được đảm bảo bằng 2,03 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.

Với Tổng nợ phải trả = 74.311.612.721 Tổng tài sản = 274.249.569.467

Tỉ số nợ = 74.311.612.721 / 274.249.569.467 x 100% = 27,1 %

Với tỉ số nợ khá thấp, thấp hơn nhiều so với chỉ số trung bình ngành xây dựng là 74% (số liệu trên trang web http://cophieu68.vn) cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Bảng 2.10 Bảng chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Đơn vị: %


STT

Chỉ tiêu

2014

1

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

1,13

2

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

0,17

3

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

0,26

(Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp - MB Hoàng Quốc Việt)

Với: Lợi nhuận sau thuế = 507.614.840 Doanh thu thuần = 44.900.190.575

Vốn CSHbình quân = (192.737.956.740 + 199.280.306.900 )/2 = 196.009.131.820 Tổng tài sảnbình quân = (274.249.569.467 +308.306.300.341) /2 = 291.277.934.904

ROS = 507.614.840/44.900.190.575 x 100%= 1,13% ROA = 507.614.840/291.277.934.904 x 100%=0,17% ROE = 507.614.840/196.009.131.820 x 100%= 0,26%

Qua bảng chỉ tiêu trên, ta thấy ROS của doanh nghiệp là 1,13% thấp hơn so với trung bình ngành là 3% (số liệu trên trang web http://cophieu68.vn) cho thấy khả năng sinh lợi từ doanh thu của doanh nghiệp là chưa cao. Bên cạnh đó chỉ tiêu ROA = 0,17% và ROE = 0,26% cũng khá thấp cho thấy rõ doanh nghiệp đang sử dụng vốn chủ sở hữu cũng như tổng tài sản mang lại hiệu quả không cao. Điều này cũng được lý giải do kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp trong năm không hiệu quả.


58


Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 06/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí