Nội Dung Của Bảng Thu Nhập Và Chi Phí

139

- Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất (bước này thực hiện song song trong quá trình tính toán hiệu quả dự án và khả năng trả nợ của dự án)

- Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án (NPV, IRR, PI, PP…)

- Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp một biến thông số thay đổi hay cả hai biến thay đổi đồng thời.

Các bước phân tích độ nhạy một chiều:

- Từ các thông số ban đầu và kết quả tính toán, lựa chon một nhân tố có khả năng ảnh hưởng nhất tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.

- Lập bảng với các cột bao gồm nhân tố đã lựa chọn trong đó bao gồm phương án cơ sở với NPV và IRR tính được ở phần trên

- Sử dụng bảng biểu của Excel để tính toán các giá trị NPV và IRR tương ứng trong các trường hợp thay đổi của nhân tố nói trên.

Các bước phân tích độ nhạy hai chiều:

- Chọn 2 nhân tố giả định có khả năng ảnh hưởng lớn nhất, các nhân tố còn lại không thay đổi.

- Chọn NPV hoặc IRR là cơ sở phân tích.

- Các bước còn lại làm như phân tích độ nhạy một chiều.

Bên cạnh việc đề xuất áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy như phân tích ở trên, tác giả cũng khuyến nghị cho các NHTM Việt Nam nói chung và Vietinbank thêm “Phương pháp triệt tiêu rủi ro” bởi vì đối với bất cứ một dự án nào từ khi thực hiện dự án đến khi đưa vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Vì vậy để đảm bảo tính vững chắc và hiệu quả của dự án, Ngân hàng cần phảr dự đoán trước một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế và hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án. Trong thực tế, rủi ro gồm các loại sau:

140

Rủi ro về tài chính: bao gồm tất cả những bất ổn về tài chính và chính sách của địa điểm xây dựng dự án: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, luật, nghị định, nghị quyết và các chế tài có liên quan tới dòng tiền của dự án.

Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:

- Khi thẩm định dự án, cán bộ thẩm định phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án thể hiện trong hồ sơ dự án để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành có liên quan đến dự án.

- Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối cũng sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án.

- Hỗ trợ hay bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.

Rủi ro về tiến độ thực hiện: là rủi ro phát sinh khi hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh và kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư các biện pháp sau:

- Lựa chọn nhà thầu xây dựng có uy tín, có sức mạnh tài chính và có kinh nghiệm.

- Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình.

- Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán.

Rủi ro thị trường: gồm rủi ro thị trường đầu vào (giá cả hay nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào biến động theo chiều hướng bất lợi), rủi ro thị trường đầu ra (hàng hóa sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thị trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, công dụng....). Loại rủi ro này giảm thiểu bằng cách:

- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thị trường một cách cẩn thận

- Dự kiến cung cầu thận trọng

- Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý , hành vi của người tiêu dùng cuối cùng.

- Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính.

- Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có)

- Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có).

Rủi ro về nguồn cung cấp: xảy ra khi dự án không có nguồn nguyên liệu đầu vào với số lượng, chất lượng, giá cả như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền

141

ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:

- Trong quá trình xem xét dự án, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu, đánh giá cẩn thận các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án.

- Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán và xác định hiệu quả tài chính dự án.

- Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư.

- Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên vật liệu mua vào.

Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế như ban đầu. Loại rủi ro này, Ngân hàng có thể giảm thiểu giúp cho chủ đầu tư thông qua việc thực hiện các biện pháp sau:

- Ngân hàng yêu cầu chủ đầu tư sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng.

- Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm.

- Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh...

- Ngân hàng kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành.

Rủi ro kinh tế vĩ mô: là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm: tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát.... Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách;

- Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản.

- Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi, tự bảo hiểm.

- Cam kết của Ngân hàng về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối.

Rủi ro về môi trường và xã hội: là rủi ro xảy ra khi dự án có thể có những tác động tiêu cực đối với môi trường và người dân xung quanh. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:

- Ngân hàng yêu cầu chủ đầu tư phải có báo cáo đánh giá tác động của môi trường một cách khách quan và được cấp có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản.

- Nên có sự tham gia của các bên liên quan như cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương.... từ khi bắt đầu triển khai dự án.

- Ngân hàng yêu cầu chủ đầu tư phải có biện pháp xử lý môi trường kể từ khi bắt đầu triển khai dự án.

- Chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định về môi trường.

142

4.2.4. Giải pháp về Quy trình thẩm định

Kể từ khi Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ký quyết định ban hành “Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư” theo tiêu chuẩn mới, được áp dụng cho nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư để xem xét cho vay trung dài hạn hoặc bảo lãnh vay vốn trong toàn hệ thống Ngân hàng thì hoạt động thẩm định tại Ngân hàng đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên, đến nay quy trình đó các lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng và các cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm định dự án đầu tư đều cho rằng là chưa thực sự hợp lý, có nhiều bất cập. Vì thế, để công tác thẩm định dự án đầu tư đạt hiệu quả hơn thì Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam vẫn cần phải cải tiến quy trình thẩm định hợp lý hơn nữa bởi vì việc cải tiến quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong tất cả các khâu của chu kỳ dự án, trong đó trước hết cần thực hiện ở khâu thẩm định. Các báo cáo thẩm định có chất lượng cao sẽ giúp Ngân hàng, chủ đầu tư, nhà tài trợ và tất cả đối tượng có liên quan đến dự án biết được chính xác các lợi ích, chi phí rủi ro có thể gặp phải trước khi ra quyết định cho vay, tài trợ và phát triển dự án. Ngoài ra việc cải tiến quy trình thẩm định sẽ giúp tất cả các đối tượng liên quan đến lợi ích và chi phí của dự án cần tham gia tích cực trong việc nâng cao hiệu quả từng khâu của chu kỳ dự án. Do đặc thù riêng của các dự án đầu tư, cải tiến quy trình thẩm định cần chú trọng đến việc đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư trên quan điểm tài chính,việc đánh giá hiệu quả tài chính cần thực hiện trước tiên và tạo điều kiện để tiến hành các đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Song đánh giá hiệu quả tài chính của dự án phụ thuộc rất nhiều vào các kênh nguồn vốn tham gia đầu tư và đặc thù riêng của từng dự án. Nói chung, các dự án sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng và các nguồn vốn khác không phải vốn Ngân sách Nhà nước cấp hay ưu đãi thì việc dánh giá hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế có thể coi là quan trọng như nhau. Còn dự án có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước cấp hoặc được vay ưu đãi thì phải đặc biệt quan tâm hiệu quả kinh tế của dự án. Việc cải tiến quy trình thẩm định dự án đầu tư trong bối cảnh hiện nay cần kết hợp giữa quy trình thẩm định và quy trình quản lý. Tác giả đề xuất 3 giai đoạn cải tiến chủ yếu như sau:

Giai đoạn 1: Cải tiến quy trình kỹ thuật thẩm định tài chính dự án đầu tư đang được thực hiện bởi chuyên viên phụ trách hoặc nhóm chuyên viên phụ trách nhóm thẩm định.

143

Giai đoạn 2:Cải tiến quy trình quản lý công tác thẩm định gồm cả tương hỗ giữa các bộ phận ở các chi nhánh và Hội sở chính.

Giai đoạn 3: Cải tiến quy trình thẩm định trên toàn bộ hệ thống của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Kết hợp giữa cải tiến quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý và cải cách hành chính.

Về bản chất các giai đoạn cải tiến đều có liên quan chặt chẽ với nhau, sự thành công của giai đoạn trước sẽ ảnh hưởng đến giai đoạn sau và việc thực hiện chậm ở giai đoạn sau sẽ ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của giai đoạn trước. Tuy nhiên, để cải tiến toàn bộ quy trình trong thời gian ngắn sẽ rất khó khăn hoặc không thể thực hiện được. Hơn nữa, việc cải tiến quy trình liên quan chặt chẽ với hàng loạt các văn bản pháp lý và công tác cán bộ vì vậy sẽ rất khó thực hiện trong một thời gian ngắn.

Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu cải tiến quy trình áp dụng kỹ thuật trong thẩm định tài chính dự án đầu tư . Và để cải tiến được quy trình tác giả dựa trên một số giả thuyết sau:

(1) Cán bộ thẩm định hoặc chuyên viên thẩm định được phép tiếp cận toàn bộ hồ sơ dự án, các căn cứ, văn kiện, tài liệu…. liên quan đến quá trình hình thành dự án. Đặc biệt cán bộ thẩm định được phép tiếp xúc trực tiếp với các cơ quan, chuyên gia nghiên cứu dự án.

(2) Cán bộ thẩm định được phép phân tích, đánh giá độc lập hiệu quả tài chính của dự án trên tất cả các khía cạnh, có thể sử dụng các giả định mới, các nguồn tin chính thức và không chính thức liên quan đến giá cả các yếu tố đầu vào/đầu ra, lãi suất, tỷ giá, lạm phát….

(3) Cán bộ thẩm định được quyết định tiến độ thẩm định tùy thuộc vào từng dự án và khối lượng công việc tiến hành.

(4) Cán bộ thẩm định được cung cấp một hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá, trong đó có hệ thống định mức kỹ thuật , đơn giá, tỷ giá, lạm phát, lãi suất.

Việc cải tiến quy trình thẩm định hiện nay bằng cách áp dụng kỹ thuật như đề xuất trên có thể sẽ gặp một số khó khăn, trở ngại sau:

Thứ nhất, việc cải tiến quy trình thẩm định dự án đầu tư sẽ làm tăng khối lượng công việc và trách nhiệm của chuyên viên thẩm định, bộ phận phụ trách công tác thẩm định và các đơn vị trực tiếp thẩm định. Việc đáp ứng các quyền lợi tương xứng với trách nhiệm tại đơn vị rất khó thực hiện do hạn chế về chế độ tiền lương, phân định trách nhiệm nghiệp vụ thẩm định với các nghiệp vụ khác của Ngân hàng.

144

Thứ hai, việc cải tiến quy trình theo hướng tập trung thẩm định dự án đầu tư đòi hỏi phải thu thập và xử lý rất nhiều dữ liệu, thông tin. Trong điều kiện hiện nay, rất khó đáp ứng đồng thời các điều kiện về dữ liệu và thông tin phục vụ công tác thẩm định dự án đầu tư.

Thứ ba, việc cải tiến quy trình thẩm định dự án đầu tư tại một khâu sẽ ít phát huy tác dụng nếu các khâu khác chậm cải tiến hoặc không đáp ứng yêu cầu do khâu đã được cải tiến đặt ra. Do vậy, cải tiến phải được tiến hành đồng bộ trong các khâu và trong toàn bộ hệ thống. Đây cũng là một trở ngại khi mà rất nhiều cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được các yêu cầu của quá trình cải tiến này.

Thứ tư, việc cải tiến quy trình có liên quan ảnh hưởng tới các văn bản pháp lý hướng dẫn nghiệp vụ và mô hình tổ chức cán bộ…. Do vậy, cũng sẽ gặp phải những khó khăn trong công tác cán bộ ở đơn vị và chỉnh sửa ban hành các văn bản.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tác giả xin đề xuất một quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư như sau:

BƯỚC 1: Xác định mô hình dự án đầu tư

Tùy theo đặc điểm, loại hình và quy mô của dự án, khi bắt tay vào tính toán hiệu quả của dự án, cán bộ thẩm định cần xác định mô hình của dự án đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo khi tính toán phản ánh trung thực, chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.

- Đối với các dự án xây dựng mới độc lập: do các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án được tách biệt rõ ràng nên có thể dễ dàng trong việc tính hiệu quả của dự án đầu tư

- Đối với dự án mở rộng nâng công suất: hiệu quả của dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm được sử dụng từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm.

- Đối với dự án đầu tư theo chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất: hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm thu được từ việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm còn đầu vào là các chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra.

- Đối với dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất và mở rộng nâng công suất thì hiệu quả của việc đầu tư dự án được tính toán trên cơ sở chênh lệch giữa đầu ra, đầu vào lúc trước khi đầu tư và sau khi đầu tư. Và để đơn giản trong tính toán, đối với các dự án mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ

145

lớn trong tổng giá trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư xem là đầu vào của dự án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý.

Việc xác định mô hình nói trên sẽ giúp tính toán/ước định được những khoản thu nhập và chi phí của những giá trị mới được tạo ra và do đó sẽ biết được hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư .

BƯỚC 2:Phân tích và ước định các số liệu, cơ sở tính toán để thẩm định tính khả thi của tổng vốn đầu tư .

Trên cơ sở những phân tích và đánh giá về thị trường, về cung cầu sản phẩm của dự án, báo cáo khả thi của dự án và báo cáo tài chính dự tính cho 3 năm tới và cơ sở tính toán thì các cán bộ thẩm định sẽ tiến hành ước tính:

- Sản lượng tiêu thụ, giá bán và doanh thu

- Nhu cầu vốn lưu động

- Chi phí bán hàng, các chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhân công và chi phí quản lý, chi phí khấu hao….

- Thuế các loại

BƯỚC 3: Thiết lập các bảng tính thu nhập và chi phí và các bảng tính trung gian để

thẩm định dòng tiền của dự án

Thiết lập bảng tính thu nhập và chi phí:

Bảng tính thu nhập và chi phí là bảng thông số có vai trò rất quan trọng. Đây là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số.


Bảng 4.2. Nội dung của bảng thu nhập và chi phí


TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Giá trị

1

Sản lượng, doanh thu


- Công suất thiết kế

- Công suất hoạt động

- Giá bán



2

Chi phí hoạt động


- Định mức nguyên vật liệu

- Giá mua

- Chi phí nhân công

- Chi phí quản lý

- Chi phí bán hàng…..



3

Đầu tư


- Chi phí xây dựng nhà xưởng



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam (Lấy thực tế từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam) - 18

146



- Chi phí thiết bị

- Chi phí đầu tư khác

- Chi phí khấu hao



4

Vốn lưu động


- Tiền mặt

- Dự trữ nguyên vật liệu

- Thành phẩm tồn kho

- Các khoản phải thu

- Các khoản phải trả



5

Tài trợ


- Số tiền vay

- Thời gian vay

- Lãi suất



6

Các thông số khác


- Thuế

- Tỷ giá

- Lạm phát….




Thiết lập các bảng tính trung gian


Trước khi lập các bảng tính hiệu quả tài chính của dự án đầu tư, cần phải lập các bảng tính trung gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn cho các giả định được áp dụng và là thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán sau này. Tùy vào mức độ phức tạp và đặc điểm của từng dự án mà số lượng, nội dung các bảng tính trung gian khác nhau. Đối với một dự án sản xuất thì số lượng các bảng tính trung gian như sau:


Bảng 4.3. Bảng tính sản lượng và doanh thu


TT

Chỉ tiêu

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm ….

1

Công suất hoạt động





2

Sản lượng





3

Giá bán





4

Doanh thu





5

Thuế VAT





6

Doanh thu sau thuế VAT





..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/04/2022