Biến quan sát | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
bằng | |||||
4 | Được cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc | 1 | 4 | 3,20 | 0,76 |
5 | Ngân hàng tạo nhiều cơ hội phát triển cá nhân | 1 | 4 | 2,64 | 0,69 |
6 | Có kế hoạch rõ ràng về việc đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân | 1 | 4 | 2,47 | 0,89 |
Đào tạo và thăng tiến | 1 | 4 | 2,69 | 0,91 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Kinh Doanh Tại Bidv Bsg Giai Đoạn 2011 - 2015
- Phân Tích Thực Trạng Sự Thỏa Mãn Công Việc Theo Từng Yếu Tố
- So Sánh Các Tiêu Thức Đo Lường Mức Độ Thỏa Mãn Với Đồng Nghiệp Tại Bidv Bsg Và Vietcombank Bsg
- Đánh Giá Thực Trạng Sự Thỏa Mãn Công Việc Theo Yếu Tố Phúc Lợi
- Các Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Trong Công Việc Của Nhân Viên
- Điều Kiện Thực Hiện Và Tính Khả Thi Của Giải Pháp
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả khảo sát) Kết quả khảo sát cho thấy nhân viên BIDV BSG không thể hiện sự lạc quan trong cơ hội đào tạo và thăng tiến tại ngân hàng. Mức điểm chung của yếu tố đào tạo và thăng tiến là 2,69, dưới mức trung bình. Đa số các biến quan sát đều thể hiện
sự không hài lòng của nhân viên, cụ thể hầu hết nhân viên cho rằng:
Ngân hàng chưa tạo nhiều cơ hội thăng tiến cho nhân viên
Chính sách thăng tiến chưa công bằng, đây là biến quan sát có mức đánh giá thấp nhất của yếu tố đào tạo và thăng tiến
Ngân hàng chưa tạo nhiều cơ hội phát triển cá nhân cho nhân viên
Ngân hàng chưa có kế hoạch rõ ràng về đạo tạo, và phát triển nghề nghiệp cá nhân cho nhân viên.
Riêng đối với biến quan sát thứ 1: Được biết những điều kiện để được thăng tiến và thứ 4: được cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc, điểm đánh giá chỉ trên mức trung bình cho thấy nhân viên có hài lòng nhưng mức độ chưa cao.
So sánh mức độ thỏa mãn với điều kiện làm việc tại BIDV Bắc Sài Gòn và Vietcombank Bắc Sài Gòn
Bảng 2.20: So sánh các tiêu thức đo lường mức độ thỏa mãn với đào tạo và thăng tiến tại BIDV BSG và Vietcombank BSG
Biến quan sát | BIDV BSG | VCB BSG | |||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
1 | Được biết những điều kiện để được thăng tiến | 3,11 | 0,93 | 3,57 | 0,77 |
2 | Ngân hàng tạo nhiều cơ hội thăng tiến | 2,48 | 0,85 | 2,52 | 0,73 |
3 | Chính sách thăng tiến công bằng | 2,26 | 0,90 | 2,19 | 0,87 |
4 | Được cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc | 3,20 | 0,76 | 3,42 | 0,76 |
5 | Ngân hàng tạo nhiều cơ hội phát triển cá nhân | 2,64 | 0,69 | 3.03 | 0,79 |
6 | Có kế hoạch rõ ràng về việc đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân | 2,47 | 0,89 | 3,18 | 0,82 |
Đào tạo và thăng tiến | 2,69 | 0,91 | 2,98 | 0,79 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát) Nhìn chung, cả nhân viên BIDV BSG và Vietcombank BSG đều không hài lòng với chế độ đào tạo và thăng tiến ở cơ quan mình. Nhân viên cả hai ngân hàng đều cảm thấy chính sách thăng tiến chưa công bằng cũng như chưa có nhiều cơ hội thăng tiến. Về mảng đào tạo, nhân viên Vietcombank BSG có mức thỏa mãn cao
hơn nhân viên BIDV BSG.
2.2.2.6. Phân tích thực trạng sự thỏa mãn công việc yếu tố thu nhập
Bảng 2.21: Mức độ thỏa mãn theo yếu tố thu nhập
Biến quan sát | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
1 | Được trả lương cao | 1 | 5 | 3,43 | 0,96 |
2 | Thường được tăng lương | 1 | 4 | 2,76 | 0,88 |
Biến quan sát | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
3 | Có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ ngân hàng | 2 | 5 | 3,34 | 0,94 |
4 | Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc | 1 | 4 | 2,39 | 0.94 |
Thu nhập | 1 | 5 | 3,00 | 1,03 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát) Theo kết quả khảo sát theo Bảng 2.21, nhân viên BIDV BSG cảm thấy được trả lương cao và có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ ngân hàng. Tuy nhiên, họ cảm thấy không thường được tăng lương và đặc biệt tiền lương không tương xứng với kết quả làm việc. Độ lệch chuẩn khá cao cho thấy mức độ thỏa mãn của nhân
viên có khác biệt so với giá trị trung bình. Cụ thể như sau:
Được trả lương cao: có 62,3% nhân viên đồng ý rằng họ được trả lương cao. So với các ngân hàng khác trong hệ thống, BIDV thuộc top ngân hàng trả lương cao cho người lao động (cụ thể theo hình 2.5). Do đó, phần lớn nhân viên BIDV BSG cảm thấy hài lòng mức lương. Bên cạnh đó, có 29/114 nhân viên không hài lòng, chủ yếu là những nhân viên đã công tác lâu năm.
(Nguồn: www.cafef.vn)
Hình 2.5: Thu nhập bình quân nhân viên ngân hàng 6 tháng đầu năm 2016
Thường được tăng lương: mức điểm trung bình của biến quan sát này là 2,76, có đến 85,08% nhân viên cho rằng họ không thường được tăng lương. Căn cứ chi trả lương hàng tháng dựa vào hai tiêu chí:
Cấp, bậc, hệ số lương tương ứng từng vị trí công việc của nhân viên
Mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh trong kỳ của đơn vị và nhân viên Tiền lương hàng tháng = Tiền lương bảo hiểm + Tiền lương vị trí
Trong đó:
Tiền lương bảo hiểm = Hbh x Lcs
Với: Hbh: là hệ số lương bảo hiểm của người lao động
Lcs: là mức lương cơ sở do BIDV lựa chọn trong từng thời kỳ.
Tiền lương vị trí = Hvt x Lcs x Hkd x Hxl
Với: Hvt: là hệ số lương vị trí của công việc của nhân viên Hkd: là hệ số lương kinh doanh của đơn vị
Hxl: là hệ số xếp loại của nhân viên trong từng thời kỳ.
Theo cách tính lương của BIDV thì lương nhân viên có tăng hay không phụ thuộc chủ yếu vào hệ số lương vị trí. Trong đó hệ số lương vị trí phụ thuộc vào cấp lương và bậc lương của nhân viên. Tuy nhiên, để được nâng cấp lương và bậc lương, người lao động phải đáp ứng nhiều điều kiện. Theo Điều 14 của công văn số 2588/QĐ-HĐQT ngày 31/10/2014 của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về Quy chế tiền lương:
Người lao động được điều chỉnh tăng cấp lương trong các trường hợp sau:
- Chi nhánh được được Hội sở chính điều chỉnh nâng hạng
- Người lao động được điều động, luân chuyển sang vị trí công tác có cấp lương cao hơn cấp lương hiện tại theo yêu cầu công việc khi đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn về chuyển đổi chức danh chuyên môn.
Người lao động được điều chỉnh tăng 01 bậc lương khi đáp ứng được các điều kiện sau:
- Có thời gian ít nhất 2 năm giữ bậc lương hiện hưởng tính đến kỳ đánh giá
- Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, các quy chế, quy trình, quy định của BIDV. Không trong thời gian thi hành kỷ luật lao động.
- Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng được đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm đáp ứng điều kiện sau: có 2 năm liền kề kỳ đánh giá liên tục hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ hoặc có 3 năm liên tục liền kề kỳ đánh giá hoàn thành Tốt nhiệm vụ trở lên hoặc có 4 năm liên tục liền kề kỳ đánh giá Hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Như vậy, để được tăng lương, người lao động phải đáp ứng nhiều điều kiện của ngân hàng, đặc biệt là kết quả hoàn thành nhiệm nhưng trong tình hình kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hoàn thành các chỉ tiêu được giao là chuyện rất khó khăn.
Có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ ngân hàng: có 63,15% nhân viên đồng ý rằng họ có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ ngân hàng và 23,68% không đồng ý, độ lệch chuẩn của biến quan sát này khá cao: 0,94. Hầu hết những người đồng ý là những người trẻ tuổi, chưa lập gia đình. Phỏng vấn một số nhân viên của chi nhánh, họ cho rằng: tuy theo thống kê của nhiều bài báo, thu nhập bình quân của BIDV khá cao nhưng thu thập đó được chia bình quân đầu người trên tổng số lao động, bao gồm các cấp lãnh đạo, mức thu nhập trung của mỗi chuyên viên trong chi nhánh bao gồm tất cả các khoảng lương, thưởng dao động từ 10 đến 17 triệu, mỗi nhân viên từ 5 đến 10 triệu mỗi tháng. Nếu một nhân viên ở tỉnh, phải thuê nhà trọ, đã có gia đình và con cái thì chi tiêu chỉ vừa đủ, nếu có những khoản chi phí đột xuất lớn thì thu nhập khó đảm bảo (theo Phụ lục 5).
Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc: đây là biến quan sát có mức hài lòng thấp nhất trong yếu tố nhu nhập, điểm trung bình theo khảo sát là 2,39. Khoảng 61,40% nhân viên cho rằng tiền lương chưa tương xứng kết quả làm việc của họ. Hầu hết những người này thuộc bộ phận tín dụng và hỗ trợ tín dụng. Tình trạng làm ngoài giờ thường xuyên xảy ra, mỗi ngày nhiều nhân viên phải
làm thêm 2-3 giờ và có nhiều ngày 3-4 giờ nhưng lại không có chế độ lương ngoài giờ. Mức lương trung bình của BIDV BSG cao hơn nhiều ngân hàng khác, tuy nhiên nếu tính bình quân tiền lương trên 1 giờ làm việc thì con số này không cao thậm chí thấp hơn một số ngân hàng.
So sánh mức độ thỏa mãn với thu nhập tại BIDV Bắc Sài Gòn và Vietcombank Bắc Sài Gòn
Bảng 2.22: So sánh các tiêu thức đo lường mức độ thỏa mãn với thu nhập tại BIDV BSG và Vietcombank BSG
Biến quan sát | BIDV BSG | VCB BSG | |||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
1 | Được trả lương cao | 3,43 | 0,96 | 3,55 | 0,87 |
2 | Thường được tăng lương | 2,76 | 0,88 | 2,92 | 0,83 |
3 | Có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ ngân hàng | 3,34 | 0,94 | 3,65 | 0,92 |
4 | Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc | 2,39 | 0.94 | 3,32 | 0,78 |
Thu nhập | 3,00 | 1,03 | 3,36 | 0,93 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát) Bảng 2.22 cho thấy mức điểm đánh giá của nhân viên Vietcombank BSG cao hơn nhân viên BIDV BSG ở tất cả các biến của yếu tố thu nhập, từ đó cho thấy nhân viên Vietcombank BSG có mức độ hài lòng cao hơn.
2.2.2. 7. Phân tích thực trạng sự thỏa mãn công việc yếu tố cấp trên
Bảng 2.23 : Mức độ thỏa mãn theo yếu tố cấp trên
Biến quan sát | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
1 | Cấp trên lắng nghe và tham khảo ý kiến của nhân viên | 1 | 5 | 3,04 | 0,88 |
2 | Được biết nhận xét của cấp trên về mức độ hoàn thành công việc | 2 | 5 | 3,42 | 0,92 |
Biến quan sát | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
3 | Anh/chị được sự hỗ trợ của cấp trên | 1 | 5 | 3,55 | 0,86 |
4 | Cấp trên có năng lực, tầm nhìn và khả năng lãnh đạo tốt | 1 | 5 | 3,38 | 0,90 |
5 | Anh/chị được cấp trên tôn trọng và tin cậy trong công việc | 1 | 5 | 3,25 | 0,93 |
6 | Cấp trên có tác phong lịch sự, hòa nhã | 1 | 4 | 3,32 | 0,89 |
7 | Anh/chị được cấp trên đối xử công bằng, không phân biệt | 1 | 4 | 3,08 | 0,91 |
Cấp trên | 1 | 5 | 3,29 | 0,92 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát) Kết quả khảo sát cho thấy nhân viên tương đối hài lòng trong mối quan hệ với cấp trên, mức điểm chung là 3,29. Cụ thể, họ hài lòng nhất đối với sự hỗ trợ của cấp trên, được biết nhận xét của cấp trên về mức độ hoàn thành công việc, năng lực của cấp trên và ít hài lòng nhất đối với việc cấp trên lắng nghe và tham khảo ý kiến nhân viên, được cấp trên đối xử công bằng. Có đến 32/114 nhân viên cho rằng cấp trên chưa lắng nghe và tham khảo ý kiến của họ, 33/114 nhân viên cho rằng còn bị
cấp trên đối xử chưa công bằng.
So sánh mức độ thỏa mãn với cấp trên tại BIDV Bắc Sài Gòn và Vietcombank Bắc Sài Gòn
Bảng 2.24: So sánh các tiêu thức đo lường mức độ thỏa mãn với cấp trên tại BIDV BSG và Vietcombank BSG
Biến quan sát | BIDV BSG | VCB BSG | |||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
1 | Cấp trên lắng nghe và tham khảo ý kiến của nhân viên | 3,04 | 0,88 | 3,55 | 0,91 |
2 | Được biết nhận xét của cấp trên về mức độ hoàn thành công việc | 3,42 | 0,92 | 3,29 | 0,89 |
Biến quan sát | BIDV BSG | VCB BSG | |||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
3 | Anh/chị được sự hỗ trợ của cấp trên | 3,55 | 0,86 | 3,46 | 0,77 |
4 | Cấp trên có năng lực, tầm nhìn và khả năng lãnh đạo tốt | 3,38 | 0,90 | 3,32 | 0,78 |
5 | Anh/chị được cấp trên tôn trọng và tin cậy trong công việc | 3,25 | 0,93 | 3,30 | 0,83 |
6 | Cấp trên có tác phong lịch sự, hòa nhã | 3,32 | 0,89 | 3,42 | 0,70 |
7 | Anh/chị được cấp trên đối xử công bằng, không phân biệt | 3,08 | 0,91 | 3,17 | 0,92 |
Cấp trên | 3,29 | 0,92 | 3,36 | 0,89 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Theo kết quả khảo sát, mức độ hài lòng chung của nhân viên Vietcombank BSG về yếu tố cấp trên cao hơn nhân viên BIDV BSG tuy nhiên mức chênh lệch không cao. Xét riêng từng biến quan sát, nhân viên BIDV BSG hài lòng hơn về việc được biết nhận xét của cấp trên về mức độ hoàn thành công việc và chị được sự hỗ trợ của cấp trên.
2.2.3. Đánh giá thực trạng sự thỏa mãn công việc của nhân viên
2.2.3.1. Đánh giá thực trạng sự thỏa mãn công việc theo yếu tố bản chất công việc
Ưu điểm
- Phần lớn nhân viên cảm thấy công việc có phù hợp với năng lực và chuyên môn của mình.
- Ngân hàng ban hành các quy trình, quy chế quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của từng vị trí nên hầu hết các nhân viên đều nắm rõ quyền hạn và trách nhiệm của mình.
Nhược điểm
- Độ lệch chuẩn của biến quan sát thứ nhất lớn hơn 1 cho thấy mức độ hài lòng không đồng đều giữa các nhân viên, còn nhiều nhân viên cảm thấy bị thuyên