Tín dụng ngân hàng là ngân hàng cung cấp nguồn vốn tín dụng cho chủ thế là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. Ngân hàng đóng vai trò là bên cấp tín dụng. Cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp là bên được cấp tín dụng. Bên được cấp tín dụng phải có đủ tiêu chuẩn theo tiêu chí thẩm định của ngân hàng cấp tín dụng: tài chính, tài sản, pháp lý…để được cấp tín dụng. Ngoài ra bên được cấp tín dụng phải trả lãi suất cho khoản vay
Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàngvới các loại hình tín dụng khác (ví dụ: cho thuê tài chính)
2.3.1.2 Đặc điểm tín dụng
Tín dụng ngân hàng có 05 đặc điểm tín dụng chung như sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng có thời hạn vì tín dụng là quan hệ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người được cấp tín dụng được ngân hàng cấp tín dụng trong một khoản thời gian nhất định để bảo đảm tính thanh khoản của khoản vay.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốc mà phải cả lãi. Trong đó nợ gốc là khoản tại trợ cấp tín dụng của ngân hàng mà bên được cấp tín dụng phải trả trong một thời hạn nhất định kể trên. Lãi được coi như khoản phí mà bên được cấp tín dụng phải thanh toán cho ngân hàng, là nguồn thu nhập của ngân hàng để bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình cho vay và cũng để duy trì hoạt động của ngân hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên tín dụng ngân hàng tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh - 1
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên tín dụng ngân hàng tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh - 2
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Trong Công Việc
- Phương Pháp Nghiên Cứu
- Quy Trình Phân Tích Tóm Tắt Chương 3
- Phân Tích Sự Khác Biệt Theo Đặc Tính Cá Nhân Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai…Khi khách hàng gặp khó khăn trong môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến ngân hàng gặp rủi ro.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm được các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ nguyên gốc ở mỗi kỳ hạn vay và trong suốt thời gian vay.
Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng vốn.
Nguyên tắc tài sản đảm bảo: bên được cấp tín dụng phải thế chấp tài sản đề phòng trường hợp bên được cấp tín dụng không trả được nợ, ngân hàng sẽ tiến hành phát mãi tài sản. Tuy nhiên, nhiều trường hợp ngân hàng cho vay tín chấp (không có tài sản) hoặc bảo đảm một phần (thế chấp tài sản bảo đảm cho một phần khoản vay) dựa trên uy tín, tài chính của bên được cấp tín dụng và quy định ngân hàng.
Nguyên tắc sử dụng vốn vay, vốn tín dụng đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn.
2.3.1.3 Quy trình công việc của nhân viên tín dụng
Công việc của nhân viên tín dụng thì muôn vàng muôn vẻ. Căn cứ theo định nghĩa tín dụng nói trên, nhân viên tín dụng là người phụ trách các mãng nghiệp vụ như cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán. Phổ biến nhất trong các nhóm này là nghiệp vụ cho vay. Đối với khách hàng là cá nhân, nhân viên tín dụng phụ trách các mảng cho vay về cá nhân: mua nhà, ô tô, kinh doanh hộ gia đình, thẻ tín dụng… Đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhân viên tín dụng phụ trách các mảng cho vay về doanh nghiệp: đầu tư bất động sản, cho vay vốn lưu động, xây dựng nhà xưởng…
Nhân viên tín dụng đồng thời cũng có thể là nhân viên kinh doanh. Một số ngân hàng quy định vị trí nhân viên tín dụng phải tiếp thị, tìm kiếm khách hàng. Ngân hàng sẽ đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên qua các chỉ tiêu đề ra: số lượng khách hàng, số dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu…
Quy trình làm việc của nhân viên tín dụng bao gồm:
Tìm kiếm và tiếp xúc khách hàng
Thẩm định và đề xuất cấp tín dụng.
Tác nghiệp
Kiểm tra sử dụng vốn
Thu nợ
Tìm kiếm và tiếp xúc khách hàng: nhân viên tín dụng tận dụng các mối quan hệ của mình, hoặc các phương thức tiếp thị để liên hệ với khách hàng vay vốn. Chào bán các sản phẩm của ngân hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Thẩm định và đề xuất cấp tín dụng: Nhân viên tín dụng thẩm định khách hàng xem xét đáp ứng các điều kiện theo quy định của ngân hàng, quy định của pháp luật. Thông thường, sẽ xem xét theo tiêu chuẩn 5C:
C1: Character (uy tính, bản chất khách hàng)
C2: Capacity (năng lực)
C3: Capital (vốn)
C4: Collateral (tài sản thế chấp)
C5: Condition (các điều kiện khác)
Tác nghiệp: nhân viên tín dụng sẽ thực hiện thao tác trên máy, trên hệ thống để cập nhật thông tin khách hàng và khai báo khoản vay. Ngoài ra, nhân viên tín dụng còn phải đi công chứng hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm và các thủ tục khác phù hợp với quy định pháp luật, quy định ngân hàng. Đây là công đoạn cần thiết để giải ngân số tiền vay, cung cấp khoản tín dụng và cũng là công đoạn quan trọng.
Kiểm tra sử dụng vốn: nhân viên tín dụng sẽ kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi khách hàng được cấp tín dụng. Xem xét, kiểm tra vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không. Khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, nhân viên tín dụng phải báo cáo lãnh đạo, thực hiện các thủ tục ngừng giải ngân, thu hồi vốn vay.
Thu nợ: hàng tháng, nhân viên tín dụng sẽ đôn đốc thu nợ khách hàng, đảm bảo khách hàng không đóng trễ hạn, nợ không bị chuyển nhóm. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, nhân viên tín dụng phải giải trình, báo cáo cấp trên, tiến hành các thủ tục khởi kiện và phát mãi tài sản thế chấp để trả nợ.
2.3.1.4 Đặc điểm công việc của nhân viên tín dụng
Công việc đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng
Nhân viên tín dụng là người trực tiếp thẩm định khách hàng theo các tiêu chí kể trên và đặc biệt nhất là vấn đề tài chính, luật. Và khách hàng bao gồm nhiều đối
tượng khác nhau: cá nhân, hộ kinh doanh, công ty, tập đoàn….ở nhiều lĩnh vực khác: bất động sản, sản xuất, thương mại….chính vì vậy ngoài kiến thức chuyên môn về tài chính, luật, nhân viên tín dụng phải am hiểu các kiến thức xã hội khác để phân tích khách hàng. Ngoài ra phải có khả năng giao tiếp tốt, để xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
Công việc tín dụng tạo điều kiện học hỏi nhiều kiến thức
Vì đặc thù của công việc, trong quá trình thẩm định khách hàng, nhân viên tín dụng tiếp xúc với những công việc mang tín chất khác nhau. Tìm hiểu sâu về nó để cho ra những phân tích, đánh giá khách hàng chính xác. Qua đó, nhân viên tín dụng cũng học hỏi, tiếp thu được nhiều kiến thức từ khách hàng. Tích lũy những kiến thức và kinh nghiệm đó không những để phục vụ tốt cho công tác tín dụng mà còn là nền tảng để thăng tiến, tạo ra niềm vui mới, hướng đi mới trong công việc.
Công việc mang tính chất quy trình, quy định
Ngoài những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, mỗi ngân hàng đều có những quy trình quy định riêng nhằm đến những tiêu chí thẩm định khách hàng khác nhau, xây dựng hệ thống hoạt động khác nhau. Các công tác liên quan đến tín dụng đều phải tuân theo quy trình, quy định thông qua các hệ thống văn bản của ngân hàng và của pháp luật. Thông thường các ngân hàng lớn có những quy định khắt khe, chặt chẽ nhằm hạn chế rủi ro khách hàng nợ xấu, các ngân hàng nhỏ thì theo tiêu chí nới lỏng để chạy theo doanh số.
Công việc đòi hỏi sự cộng tác cao
Vì công việc tín dụng mang tính phức tạp, theo một quy trình quy định nhất định, nên trải qua nhiều giai đoạn mỗi giai đoạn. Với áp lực nhiều việc, áp lực khách hàng, nhân viên tín dụng phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, cấp trên để hoàn thành công việc của mình tốt. Đồng nghiệp sẽ là người hỗ trợ trong các công tác thẩm định, tác nghiệp. Lãnh đạo sẽ là người điều phối, rà soát và phê duyệt hồ sơ.
Công việc tiềm ẩn nhiều rủi ro
Công việc nhân viên tín dụng phải làm khá nhiều. Mỗi phần công việc đó đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn mà chỉ cần một phút sơ sót, nhân viên tín dụng có thể bị quy lỗi sai quy trình nghiệp vụ, gây hậu quả nghiêm trọng.
Các báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp thường không minh bạch, không phải là báo cáo thuế, kiểm toán vì vậy số liệu sẽ không thật, vì vậy nhân viên tín dụng thường mắc phải những cạm bẩy dẫn đến thẩm định vượt nhu cầu vốn.
Không ít những trường hợp khách hàng làm giả tài sản thế chấp: làm giấy tờ sở hữu, sử dụng bất động sản giả, khai khống hàng tồn kho…dẫn đến khoản vay không đủ đảm bảo bởi tài sản, khi xảy ra nợ xấu, thì công tác phát mãi sẽ không đủ bù đắp cho khoản nợ ngân hàng.
Ngoài ra còn có rủi ro tác nghiệp, nhập số liệu, thông tin khoản vay không chính xác do sơ suất của cá nhân dẫn đến khoản cấp tín dụng, chuyển tiền sai gây hậu quả nghiêm trọng.
Thu nhập nhân viên tín dụng
Do đặc thù công việc tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro cao, lại đòi hỏi nhiều kiến thức kỹ năng, làm việc trong trạng thái áp lực vì vậy các ngân hàng thường áp dụng mức lương hậu hĩnh cho nhân viên để duy trì nguồn nhân lực tốt, tránh tình trạng chảy máu chất xám. Mặt khác, lãi vay hay nói cách khác là nguồn thu cho ngân hàng mà nhân viên tín dụng làm ra khá cao (do khoản vay lớn, chênh lệch lãi suất vay và lãi suất huy động) vì vậy ngân hàng có nguồn tiền để trả lương cho nhân viên tín dụng.
2.3.2 Thực trạng các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên tín dụng ngân hàng
2.3.2.1 Bản chất công việc
Công việc tín dụng đòi hỏi sử dụng kiến thức và năng lực chuyên môn cao, vì vậy công việc sẽ trở nên thú vị không nhàm chán và máy móc như một số công việc văn phòng khác. Các trường hợp phân tích thẩm định khách hàng, có thể dễ và cũng có khi rất khó. Ví dụ: thẩm định cấp tín dụng của một doanh nghiệp lớn về chăn nuôi, nhân viên tín dụng không những phải năm bắt về tài chính mà phải hiểu quy trình sản xuất, chăn nuôi, tính vòng đời sản phẩm để cân đối vốn vay hợp lý. Vì thế công việc tín dụng mang tính kích thích thử thách khá lớn. Đối với một số trường hợp phải hiểu rõ các quy định riêng của từng ngành, từng lĩnh vực, nhân viên tín dụng mới đánh giá chính xác nhu cầu vay vốn của khách hàng là đúng mục đích hay không đây cũng là cơ hội, nền tảng, tạo động lực tìm hiểu những cái mới. Các nhu cầu vay vốn có thể phục vụ mục đích cá nhân, doanh nghiệp, một số dự án mang tính ý nghĩa lớn cho xã hội: xây nhà ở xã hội, xây công trình công ích, dự án máy phát điện vùng cao…vì vậy công việc tín dụng lúc đó không đơn thuần là chỉ cho vay mà nó còn có ích cho cuộc sống hàng ngày, cho xã hội và những người xung quanh. Dư nợ làm ra sẽ mang về lợi nhuận khá lớn tạo nguồn để ngân hàng phát triển tạo công ăn việc làm cho các anh chị em. Nhìn chung bản chất công việc tín dụng tác động đến sự thỏa mãn trên nhiều phương diện: học hỏi, thử thách, ý nghĩa công việc mang lại…
Bên cạnh đó, đặc thù công việc mang nặng tính tài chính và luật pháp, chính vì thế nhân viên tín dụng luôn phải thận trọng và kỹ lưỡng thẩm định khách hàng sao cho không phát sinh nợ xấu trong suốt quá trình quan hệ tín dụng. Nhiều quy trình, quy định của ngân hàng và pháp luật khiến cho công việc luôn chịu nhiều áp lực về độ chính xác và đáp ứng nhiều thủ tục trước và sau cho vay. Vì thế, việc làm ngoài giờ, chịu nhiều áp lực như áp lực tìm khách hàng, áp lực nợ xấu… là chuyện thường xuyên xảy ra. Tuy nhiên, việc tiếp xúc nhiều tầng lớp khách hàng, thẩm định nhiều
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp…giúp cho nhân viên tín dụng nâng cao kiến thức, trình độ cũng như phát triển các mối quan hệ xã hội.
2.3.2.2 Cơ hội đào tạo thăng tiến
Bất cứ công việc nào, một nhân viên cũng cần có cơ hội để được đào tạo và thăng tiến. Khi bước vào làm việc tín dụng, nhân viên được giảng dạy, hướng dẫn bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng của mình. Thông qua các lớp đào tạo cán bộ mới, đào tạo chuyên sâu, lớp nghiệp vụ, bán hàng….do chính ngân hàng tổ chức hoặc thuê ngoài, nhân viên tín dụng có cơ hội học hỏi những kiến thức, kỹ năng mà trường lớp có thể không dạy. Ví dụ: khi nhân viên tín dụng Vietinbank vào làm việc sẽ được Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Vietinbank đào tạo lớp cán bộ mới vào, sau một thời gian sẽ đào tạo các khóa phân tích tài chính chuyên sâu, lớp học về luật và kỹ năng bán hàng trong tín dụng. Hàng năm các ngân hàng còn có đợt sát hạch lại kiến thức của nhân viên tín dụng, để đảm bảo kiến thức không bị tụt hậu, đảm bảo chất lượng nguồn lực phù hợp với công tác tín dụng.
Bên cạnh đó, các nhân viên tín dụng có kết quả tốt trong học tập sẽ được khen thưởng và ghi nhận cho những đánh giá đề xuất thăng tiến sau này. Ở các ngân hàng lớn luôn có các kỳ thi cán bộ nguồn để đưa vào vị trí lãnh đạo, đây vừa là cơ hội để nhân viên tín dụng thăng tiến trong sự nghiệp mặt khác ngân hàng cũng cho thấy chính sách thăng tiến công bằng minh bạch tạo niềm tin, hài lòng cho nhân viên.Nguyên do các nhân viên tín dụng thường luôn mong muốn và tìm kiếm cho mình vị trí mới, cơ hội mới, vì tuổi của nhân viên tín dụng thông thường dưới 35 tuổi. Họ nhận thức rằng công việc của mình phải có sự thăng tiến để đảm bảo ổn định về lâu dài. Ngoài ra, ở Vietinbank, Vietcombank, BIDV có những chính sách luân chuyển công việc, vị trí cho nhân viên tín dụng ví dụ: luân chuyển tín dụng doanh nghiệp sang tín dụng cá nhân… để nhân viên có điều kiện học hỏi các nghiệp vụ chuyên môn khác nhau, trau dồi kiến thức, tránh nhàm chán trong công việc, tạo động lực để anh chị em gắn bó với ngân hàng lâu dài.