để học sinh tăng cường tự học. Mỗi bài học, giáo viên cần thiết lập hệ thống câu hỏi, bài tập yêu cầu tự học đối với học sinh. Trên cơ sở nội dung câu hỏi, bài tập của từng bài, giáo viên lựa chọn nội dung ra đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết, học kỳ. Việc ra đề được xây dựng dựa trên nội dung câu hỏi, bài tập đã giao cho học sinh tự học.
+ Việc thành lập ngân hàng đề kiểm tra 1 tiết do lãnh đạo bộ môn quản lý, theo phân phối chương trình trước khi kiểm tra lãnh đạo bộ môn bốc thăm đề và phân công giáo viên coi kiểm tra.
+ Việc thành lập ngân hàng đề thi do phòng Đào tạo quản lý, trước kỳ thi lãnh đạo phòng Đào tạo rút thăm ngẫu nhiên đề trong ngân hàng để sử dụng cho thi học kỳ. Việc tổ chức thi cần sắp xếp theo phòng, phân công giáo viên coi thi, giáo viên chấm thi để đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan việc tự học của học sinh.
- Căn cứ quy chế đánh giá xếp loại của học sinh, nhà trường cần xây dựng quy định cho điểm cụ thể theo hướng tăng cường điểm kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút để kiểm tra việc soạn bài, chuẩn bị bài ở nhà và việc hoàn thành các nhiệm vụ tự học, nhằm giúp học sinh cố gắng tự học để đạt kết quả cao. Tổ chức kiểm tra tại lớp theo các hình thức: trắc nghiệm, ra đề khác nhau nhằm hạn chế việc quay cóp, sử dụng tài liệu.
Bước 3: Chỉ đạo thực hiện
- Ban giám hiệu giao cho phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá, tổ chức triển khai tới toàn thể giáo viên và học sinh. Đồng thời quán triệt tới toàn thể giáo viên: đổi mới kiểm tra, đánh giá là một nội dung trọng tâm trong đổi mới chương trình, sách giáo khoa của cấp THPT, đây là nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng tự học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
- Chỉ đạo phòng Đào tạo, bộ môn nghiên cứu ban hành tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học, quy định về việc cho điểm và việc biên soạn thiết lập ngân hàng đề, đồng thời tổ chức quản lý ngân hàng đề đảm bảo tuyệt mật.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
- Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ tự học của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập của giáo viên giao cho học sinh, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập của cá nhân với các nội dung được giao để đánh giá kết quả hoạt động tự học.
- Kiểm tra việc thiết lập ngân hàng đề kiểm tra của giáo viên qua từng bài lên lớp, qua các đề giáo viên đã lựa chọn cho học sinh kiểm tra. Kiểm tra việc thực hiện quy chế cho điểm. Đột xuất dự giờ giáo viên để kiểm tra việc giao nhiệm vụ học tập và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
- Kết thúc học kỳ tiến hành sơ kết, kết thúc năm học tiến hành tổng kết để đánh giá việc thực hiện đồng thời rút kinh nghiệm.
Điều kiện thực hiện
- Ban giám hiệu cần quán triệt vai trò của kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học trong việc giúp giáo viên tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, học sinh tự điều chỉnh hoàn thiện hoạt động học để mỗi giáo viên và học sinh thực hiện nghiêm túc.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức kiểm tra; các tiêu chí đánh giá cần phải cụ thể, dễ hiểu, dễ làm.
- Đội ngũ làm công tác kiểm tra, đánh giá phải nắm vững quy chế, quy định, trung thực, khách quan.
* Mối quan hệ giữa các biện pháp
Hoạt động tự học của học sinh diễn ra chịu sự tác động ảnh hưởng của yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố chủ quan với tư cách là thành phần cấu trúc của hoạt động tự học, đóng vai trò cốt lõi. Yếu tố khách quan đóng vai trò quan trọng chi phối hoạt động tự học, là chất xúc tác có tác dụng kích thích mạnh mẽ sự cố gắng và ý chí quyết tâm của người học, tạo điều kiện để học sinh đạt kết quả cao trong tự học.
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học mà tác giả nêu ra chính là các yếu tố khách quan có tác dụng thúc đẩy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Mỗi biện pháp đều có ý nghĩa và vai trò quan trọng riêng, nhằm tác động mạnh mẽ vào
quá trình tự học. Tuy nhiên, trong quá trình tác động các biện pháp không thể tách rời, độc lập nhau mà chúng có mối quan hệ thống nhất với nhau, tác động qua lại với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Biện pháp giáo dục động cơ tự học cho học sinh gắn liền với nội quy kỷ luật của ngành Công an là biện pháp quan trọng hàng đầu đóng vai trò nền tảng cho các biện pháp khác, bởi vì bản thân mỗi học sinh là một chủ thể của hoạt động nhận thức, do đó người học sinh cần phải tự giác, tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động tự học thì hoạt động tự học mới có hiệu quả. Nếu người học sinh không nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của tự học, không xác định rõ động cơ học tập thì mọi biện pháp khác đều vô nghĩa.
Để nâng cao nhận thức, hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học sinh thì ngoài việc bản thân học sinh phải tích cực cố gắng thì các yếu tố khách quan khác đóng vai trò quan trọng. Vai trò quan trọng thứ nhất phải kể đến người giáo viên, những người trực tiếp tham gia vào truyền thụ kiến thức và hướng dẫn học sinh kỹ năng, phương pháp tự học; việc bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tự học sẽ giúp học sinh tự học tốt hơn. Một khi kết quả học tập của học sinh được nâng cao, nó sẽ tác động trở lại làm cho học sinh nảy sinh tính tò mò, lòng ham hiểu biết, niềm say mê tự học, từ đó sẽ phát triển động cơ tự học cho học sinh.
Việc đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên sẽ thúc đẩy học sinh tự học, thông qua các câu hỏi, bài tập tự học mà giáo viên giao trong quá trình lên lớp, tự học ngoài giờ lên lớp sẽ tích cực hoá hoạt động học tập của người học là tiền đề quan trọng thúc đẩy tính tự giác, tích cực tự học của học sinh phát triển.
Để giáo viên có thể đổi mới phương pháp dạy học trên lớp, đồng thời tạo điều kiện để học sinh tự học thì cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học vô cùng quan trọng. Không thể đổi mới phương pháp dạy học, cũng như không thể nâng cao chất lượng học tập khi không có sự hỗ trợ tích cực của cơ sở vật chất, các phương tiện, thiết bị dạy học như trường, lớp, sách vở và các phương tiện thiết bị khác.
Một yếu tố quan trọng nữa đó là công tác kiểm tra, đánh giá; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá tự học sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động tự học của học sinh. Thông qua kiểm tra, đánh giá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh hình thành động cơ, thái độ, thói quen, tinh thần trách nhiệm cao trong tự học, giúp học sinh cố gắng vươn lên. Đồng thời qua kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên có cơ hội kiểm nghiệm việc đổi mới phương pháp dạy học, trên cơ sở đó sẽ lựa chọn phương pháp tối ưu nhất.
Tóm lại, 5 biện pháp quản lý hoạt động tự học mà tác giả nêu ra có vai trò hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học của học sinh nhà trường, mỗi biện pháp có một vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng riêng. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Thực hiện tốt các biện pháp quản lý trên sẽ có tác dụng khơi dậy và phát huy các nguồn lực cơ bản của nhà trường góp phần ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo học sinh người dân tộc thiểu số cho ngành Công an theo mục tiêu mà Đảng, Nhà nước và Ngành đã đề ra.
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an, chúng tôi đề ra 5 biện pháp quản lý cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng tự học của học sinh nhà trường. Do thời gian nghiên cứu có hạn, chưa có điều kiện để thực nghiệm kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, nên chúng tôi kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự học ở trường Văn hoá I - Bộ Công an bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
Để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá, chúng tôi xin ý kiến của 10 cán bộ quản lý gồm: Ban giám hiệu; trưởng, phó phòng đào tạo; chủ nhiệm, phó chủ nhiệm bộ môn (nam: 6 người, nữ: 4 người) và 10 giáo viên có kinh nghiệm trong quản lý và giảng dạy từ 10 năm trở lên (nam: 4, nữ: 6 người).
Mỗi biện pháp tiến hành khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi ở 3 mức độ, kết quả thu được trong bảng 3.
Bảng 3. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
Các biện pháp | Mức độ cần thiết (%) | Tính khả thi (%) | |||||
Rất cần thiết | Cần thiết | Không cần thiết | Rất khả thi | Khả thi | Không khả thi | ||
1 | Giáo dục động cơ tự học cho học sinh gắn liền với nội quy kỷ luật của ngành Công an. | 90 | 10 | - | 85 | 15 | - |
2 | Tập huấn cho giáo viên hướng dẫn học sinh kỹ năng, phương pháp tự học | 85 | 15 | - | 80 | 20 | - |
3 | Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên | 100 | - | - | 90 | 5 | 5 |
4 | Hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị, tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả cho tự học | 100 | - | - | 70 | 20 | 10 |
5 | Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh | 80 | 20 | - | 65 | 30 | 5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Quản Lý Cơ Sở Vật Chất, Đảm Bảo Trang Thiết Bị Phục Vụ Cho Hoạt Động Tự Học
- Định Hướng Phát Triển Và Nguyên Tắc Đề Xuất Các Biện Pháp Quản Lý
- Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an - 9
- Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an - 11
- Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an - 12
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
Về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý: các biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với tỷ lệ cao, đều từ 80% trở lên. Đặc biệt đối với biện pháp tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên và hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị, tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả cho tự học được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá ở mức độ rất cần thiết với tỷ lệ đều là 100%.
Về tính khả thi của các biện pháp quản lý: mặc dù cũng được đánh giá ở mức độ rất khả thi tương đối cao, nhưng so với mức độ rất cần thiết thì thấp hơn. Biện pháp hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị, tăng cường quản
lý và sử dụng có hiệu quả cho tự học được đánh giá mức độ rất cần thiết là 100%, nhưng đánh giá về tính khả thi thì mức độ rất khả thi chỉ đạt 70% hay biện pháp đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh mặc dù 80% đánh giá là rất cần thiết, nhưng đánh giá ở mức độ rất khả thi chỉ đạt 65%.
Như vậy, việc hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy - tự học là cần thiết, nhưng giữa ý tưởng trở thành hiện thực còn gặp nhiều khó khăn.
Việc duy trì công tác kiểm tra chính xác, công bằng, khách quan là vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, đối với học sinh là người dân tộc thiểu số các em hay mặc cảm, tự ti, tự ái cá nhân cao, không thích bị soi mói, kiểm tra, giám sát; nên cần phải tăng cường biện pháp động viên, khuyến khích để các em tự giác tự học.
Từ các kết quả khảo nghiệm, có thể nhận xét như sau:
- Các biện pháp quản lý hoạt động tự học được đề xuất là cần thiết với điều kiện thực tế của trường Văn hoá I - Bộ Công an.
- Các biện pháp được đề xuất mang tính khả thi, trong điều kiện được quan tâm chỉ đạo và tổ chức đồng bộ.
Đặc biệt, trong công tác quản lý hoạt động tự học đối với học sinh người dân tộc thiểu số có những khó khăn nhất định, không thể dập khuôn máy móc mà căn cứ vào điều kiện cụ thể, sử dụng phối hợp đồng bộ các biện pháp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học được đề xuất trên đây là những biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình quản lý hoạt động tự học của nhà trường. Đồng thời sẽ góp phần giải quyết các mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường với điều kiện thực tế trong thời gian qua.
Các biện pháp tác động tích cực đến hoạt động tự học, đến giáo viên và học sinh - hai nhân tố trung tâm của quá trình dạy học. Mỗi biện pháp đều có cơ sở lý luận, mục tiêu, nội dung và quy trình thực hiện, đồng thời kèm theo các điều kiện để thực hiện. Trong mỗi biện pháp đều thể hiện rõ những tác động quản lý để đảm bảo tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Hoạt động tự học có phạm vi và nội dung nghiên cứu rất rộng và phong phú phù hợp với nhiều đối tượng và nhiều loại hình giáo dục. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, việc nghiên cứu và tổ chức hoạt động tự học cho học sinh THPT ngày càng được quan tâm và cần phải đẩy mạnh các hình thức tổ chức trên các đối tượng cụ thể. Hình thành năng lực tự học cho học sinh bậc học này có tầm quan trọng đặc biệt, tạo nền tảng vững chắc để các em tiếp cận giáo dục sau phổ thông cũng như tăng cường tính tự lập trong cuộc sống.
1.2. Trường Văn hoá I là trường đặc thù của ngành Công an với nhiệm vụ hoàn thiện học vấn THPT cho học sinh người dân tộc thiểu số, đồng thời hướng nghiệp theo ngành. Do đó, nhiệm vụ bồi dưỡng cho học sinh ý thức say mê, trách nhiệm cao trong học tập, có được các phương pháp tự học khoa học, biết cách lập kế hoạch tự học, độc lập, sáng tạo trong tư duy là điều rất quan trọng. Yêu cầu quan trọng đối với các cán bộ quản lý, các giáo viên của nhà trường là cần nhận thức đúng đắn về tự học, cần phải có tư duy đúng và có kế hoạch tổ chức tự học, coi quản lý hoạt động tự học là một nội dung trọng tâm của hoạt động quản lý. Đồng thời, thực hiện các biện pháp tổ chức tự học một cách đồng bộ và sáng tạo, mục tiêu cơ bản là tạo điều kiện, thiết lập môi trường giáo dục để học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ học tập của mình.
1.3. Cấu trúc năng lực tự học của học sinh gồm các thành phần tâm lý phức tạp song tập trung vào những yếu tố cơ bản về năng lực tự giác cao độ, mức độ nhận thức về tính độc lập cao, có khả năng tự mình giải quyết các vấn đề của cuộc sống và nhiệm vụ học tập; các yếu tố phẩm chất gồm ý chí nghị lực cao, tự giác, biết lập kế hoạch cá nhân và thiết lập các điều kiện để thực hiện. Cơ chế hình thành năng lực tự học đòi hỏi phải có định hướng - kích thích tập trung của các nhân tố nhà trường và xã hội, tiếp đó là quá trình tiếp nhận tự giác của chủ thể học sinh. Các yếu tố này là thành phần quan trọng của cấu trúc nhân cách người chiến sĩ CAND trong tương lai. Do vậy, kết quả của quá trình rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo trong học tập cho học sinh còn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho quá trình đào tạo sau này.