Bảng 2.10. Quản lý nội dung tự học của học sinh
Nội dung đánh giá | Đã thực hiện (%) | Hiệu quả (%) | ||||
Thường xuyên | Bình thường | Chưa thực hiện | Hiệu quả tốt | Chưa hiệu quả | ||
1 | Giao bài tập lý thuyết, thực hành | 86,3 | 13,7 | 0 | 47,3 | 52,7 |
2 | Giao bài tập chuyên đề | 66,0 | 23,7 | 10,3 | 33,7 | 66,3 |
3 | Giới thiệu sách, tài liệu tham khảo | 32,3 | 58,0 | 9,7 | 46,7 | 53,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Vấn Đề Về Quản Lý Hoạt Động Tự Học Của Học Sinh Ở Trường Thpt
- Vài Nét Về Kinh Tế, Xã Hội, Giáo Dục Huyện Tiên Lãng, Thành Phố Hải Phòng
- Thực Trạng Sử Dụng Các Phương Pháp Tự Học Của Học Sinh
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Hoạt Động Tự Học Của Học Sinh
- Tổ Chức Xây Dựng Kế Hoạch Tự Học Của Học Sinh Chặt Chẽ, Thống Nhất
- Chỉ Đạo Giáo Viên Hướng Dẫn Học Sinh Phương Pháp Tự Học Hiệu Quả, Phát Huy Tính Tích Cực, Chủ Động Của Học Sinh Trong Hoạt Động Tự Học
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
Nhận xét: Việc giới thiệu tài liệu tham khảo được xác định là cần thiết nhưng chưa cụ thể 32,3% thực hiện chưa thường xuyên, hơn nữa các tài liệu tham khảo của nhiều bộ môn thiếu, không đồng bộ do đó chưa đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy của giáo viên và tự học của học sinh. Việc thực hiện nội dung tự học cho học sinh giáo viên chỉ thực hiện được sau bài giảng như giao nhiệm vụ học tập cho học sinh chuẩn bị bài tập lý thuyết, thực hành, bài tập chuyên đề chiếm tỉ lệ 86,3%; 66,0% mức độ thường xuyên. Việc làm bài tập các chuyên đề trong quá trình học tập giúp học sinh nâng cao và tích luỹ được nhiều tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, nâng cao hiểu biết, kỹ năng đọc sách và qua đó phương pháp tự học được cải tiến. Học sinh làm chuyên đề trong quá trình học tập giúp họ bước đầu tiếp cận nghiên cứu khoa học, qua đó cũng rèn luyện, nâng cao được bản lĩnh, phẩm chất và đạo đức cho học sinh, xây dựng và củng cố niềm tin cho họ trên con đường học tập thường xuyên và học tập suốt đời.
2.5.4. Quản lý phương pháp tự học của học sinh
Bảng 2.11. Quản lý phương pháp tự học của học sinh
Nội dung | Đã thực hiện (%) | Hiệu quả (%) | ||||
Thường xuyên | Bình thường | Chưa thực hiện | Hiệu quả tốt | Chưa hiệu quả | ||
1 | Vận dụng các phương pháp tự học tích cực | 36,7 | 51,0 | 12,3 | 43,7 | 56,3 |
2 | Hướng dẫn học sinh đọc sách | 64,7 | 35,3 | 0 | 79,3 | 20,7 |
3 | Hướng dẫn học sinh các kỹ năng tự học (ghi chép, đọc, vận dụng kiến thức, tìm kiếm tư liệu,…) | 47,7 | 52,3 | 0 | 61,0 | 39,0 |
4 | Tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận về phương pháp học tập bộ môn | 37,3 | 54,0 | 8,7 | 46,7 | 53,3 |
Nhận xét:
CBQL, giáo viên đều cho rằng cần giúp cho học sinh có phương pháp tự học hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế CBQL, giáo viên không nắm chắc học sinh tự học nội dung
gì và giúp đỡ được rất ít cho học sinh về phương pháp tự học. Trong thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch tự học của học sinh, họ chủ yếu chỉ nhận được sự giúp đỡ của giáo viên thông qua hoạt động trên lớp, bằng việc vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.
Để thay đổi nhận thức và chuyển hoá trong hoạt động lãnh đạo nhà trường đã tích cực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và cử giáo viên, cán bộ quản lý đi học các lớp sau đại học, cao học và liên hệ với Sở giáo dục mời các chuyên viên về trao đổi phương pháp dạy học và lên lớp dạy công khai. Giáo viên từng bước đã có những phương pháp đổi mới dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Đồng thời tích cực đổi mới từ khâu bài giảng, ôn tập, kiểm tra, ra đề, tổ chức thi, quản lý quá trình dạy học nhằm phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của học sinh, học sinh tích cực chủ động trong học tập.
Qua khảo sát việc giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học tích cực chưa thường xuyên được thực hiện chiếm tỉ lệ 36,7%, hiệu quả tốt đạt 43,7%; Hướng dẫn học sinh đọc sách được CBQL, giáo viên đánh giá thường xuyên ở mức cao chiếm 64,7%, hiệu quả tốt đạt 79,3%; Hướng dẫn học sinh các kỹ năng tự học (ghi chép, đọc, vận dụng kiến thức, tìm kiếm tư liệu .v.v.) bước đầu được nhà trường quan tâm, thường xuyên thực hiện tỉ lệ 47,7%, hiệu quả tốt đạt 61,0%; việc tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận về phương pháp học tập môn học có ý nghĩa rất quan trọng song giáo viên chưa tiến hành một cách thường xuyên, chiếm tỉ lệ 37,3%, hiệu quả đạt được 46,7%.
Phương pháp tự học rất quan trọng và là yếu tố quyết định trực tiếp tới kết quả tự học. Việc lựa chọn các phương pháp tự học hiệu quả, phù hợp đối với từng học sinh đang là một vấn đề khó khăn. Học sinh rất cần được tư vấn về phương pháp thực hiện các nhiệm vụ tự học. Việc tư vấn này mới chỉ được thông qua một số buổi hội thảo và một số giáo viên tư vấn về phương pháp tự học ở các môn do mình giảng dạy.
Sách là phương tiện chính trong công tác tự học, là kho tàng tổng kết những kinh nghiệm về nhiều mặt của đời sống xã hội qua nhiều thế hệ để lại cho thế hệ sau. Sách là phương tiện thiết yếu, quý giá giúp học sinh có thể tự chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ. Học sinh không thể giỏi nếu không biết tự tìm đọc sách, tự lĩnh hội tri thức quý giá từ sách và chuyển hoá nó vào trong thực tiễn học tập, rèn luyện và
công tác của mình. Đối với học sinh việc nắm chắc kiến thức ghi chép được trên lớp thôi là hoàn toàn chưa đủ, đặc biệt các môn khoa học tự nhiên đòi hỏi một tỉ lệ thời gian dành cho việc tự học, tự rèn luyện các kỹ năng thực hành là rất cao.
Khi đọc sách phải biết ghi chép lại những ý, những nội dung quan trọng cần thiết đối với người đọc sách là một vấn đề rất quan trọng vì nếu không ghi chép thì người đọc dễ dàng quên ngay, không thể đưa những kiến thức mình cần vào vốn hiểu biết được. Ghi chép đúng khi đọc sách là một biện pháp bảo đảm tính hiệu quả của việc đọc sách, ghi nhớ lâu, tập hợp được những dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc làm bài tập và củng cố lý thuyết. Ghi chép khi đọc sách còn giúp học sinh rèn luyện, phát triển tư duy và ngôn ngữ vì để ghi chép được, khi học sinh đọc sách phải phân tích tổng hợp lựa chọn một cách ngắn gọn, phù hợp nhất. Ghi chép khi đọc sách giúp cho học sinh tiết kiệm được thời gian và sức lực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tự học.
2.5.5. Công tác chỉ đạo hoạt động tự học của học sinh
Vấn đề tổ chức hoạt động tự học cho học sinh bao gồm cả khâu tổ chức của giáo viên và tự tổ chức của học sinh. Qua khảo sát thực trạng kết hợp với quan sát, thăm dò ý kiến giáo viên, CBQL cho thấy tổ chức hoạt động tự học cho học sinh nhà trường còn một số hạn chế sau:
Về tự học trên lớp: Đa số giáo viên, CBQL cho rằng thời gian học trên lớp khá căng thẳng (5 tiết/ngày) nên hầu như học sinh có ít có thời gian tự học trên lớp. Việc tự học chủ yếu thông qua giờ dạy của giáo viên, phần bài tập, thảo luận, thực tế những hoạt động này diễn ra rất ít, chỉ nổi trội ở một số giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, còn lại học sinh thường thụ động lắng nghe, ghi chép chủ yếu.
Về tự học ở nhà: Học sinh dành thời gian học ở nhà để làm bài tập, đọc trước bài mới, hay ôn luyện kiến thức đã học. Đây là nội dung học rất quan trọng giúp người học đào sâu, củng cố kiến thức đã học. Song hầu như giáo viên và CBQL nhà trường ít nắm được thông tin tự học của học sinh, phụ thuộc phần lớn vào ý thức tự giác, chủ động của học sinh.
Hoạt động tự học ở thư viện: Nhà trường xây dựng 1 phòng thư viện với nhiều đầu sách khác nhau, nơi cung cấp tài liệu cho học sinh, giáo viên tham khảo đồng
thời phòng đọc của thư viện là địa điểm tốt để học sinh tự học, tự nghiên cứu. Tuy nhiên rất ít học sinh đọc sách ở thư viện, tỉ lệ học sinh mượn sách thấp chỉ đạt 20% số lượng học sinh toàn khối, điều này cho thấy công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh của nhà trường chưa đem lại hiệu quả mong đợi.
Đánh giá công tác chỉ đạo hoạt động tự học của học sinh là thường xuyên và khá sát sao. Từ việc ban hành văn bản hướng dẫn đội ngũ giáo viên thực hiện hướng dẫn học sinh tự học đến chỉ đạo, giám sát thực hiện. Kết hợp với theo dõi, đánh giá công tác dạy học của giáo viên, động viên khuyến khích, tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong đó có hoạt động tự học của học sinh. Kết quả thực hiện và hiệu quả đạt được thể hiện trong bảng 2.12 dưới đây.
Bảng 2.12. Mức độ và hiệu quả thực hiện chỉ đạo hoạt động tự học của học sinh
Nội dung | Đã thực hiện (%) | Hiệu quả (%) | ||||
Thường xuyên | Chưa thường xuyên | Chưa thực hiện | Hiệu quả tốt | Chưa hiệu quả | ||
1 | Hướng dẫn cán bộ, giáo viên về nội dung, phương pháp hình thức tự học của học sinh | 68,7 | 20,7 | 10,6 | 48,6 | 51,4 |
2 | Chỉ đạo thực hiện hoạt động tự học của học sinh trên lớp | 62,7 | 27,3 | 10,0 | 49,4 | 50,6 |
3 | Theo dõi công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ | 58,6 | 31,0 | 10,4 | 45,6 | 54,4 |
4 | Động viên, khích lệ giáo viên tham gia tự học, tự bồi dưỡng đổi mới hoạt động tự học của học sinh | 67,4 | 32,6 | 0 | 51,4 | 48,6 |
Nhận xét:
Hướng dẫn CBQL, giáo viên về nội dung, phương pháp hình thức tự học của học sinh được đánh giá ở mức độ thường xuyên cao 68,7 %, hiệu quả tốt đạt 48,6%.
Đối với giáo viên, các hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện về nội dung, phương pháp tự học của học sinh được nhà trường phổ biến bằng nhiều cách khác nhau như triển khai tại cuộc họp hội đồng sư phạm; giao về theo tổ, nhóm chuyên môn triển khai trong các buổi sinh hoạt chuyên môn vào đầu năm học và trước mỗi kỳ. Nhưng hiệu quả chưa thực sự tốt, việc vận dụng hướng dẫn còn thiếu linh hoạt, nhiều đồng chí do chưa hiểu đúng, hiểu chưa sâu về quá trình tự học của học sinh nên trong khi thực hiện còn lúng túng, thiếu sót. Một số đồng chí còn phải để lãnh đạo nhà trường nhắc nhở vì vi phạm nội quy giảng dạy.
Chỉ đạo thực hiện hoạt động tự học của học sinh trên lớp luôn được lãnh đạo nhà trường sát sao, đôn đốc, uốn nắn kịp thời những sai phạm. Công tác chỉ đạo được phối hợp đồng bộ, chặt chẽ theo phân cấp quản lý trong nhà trường. Từ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn đến các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn. Nắm chắc chủ trương thực hiện của nhà trường, báo cáo kịp thời những vụ việc vi phạm để xử lý. Tuy nhiên, đánh giá một cách toàn diện, công tác chỉ đạo vẫn còn những tồn tại do một số CBQL nhà trường chưa được trang bị đầy đủ về kiến thức và nghiệp vụ quản lý giáo dục, kỹ năng tổ chức chỉ đạo các hoạt động tự học, tự rèn luyện của học sinh; tổ chức các hoạt động học tập mang tính tự giác còn thiếu, buông lỏng ở các khâu giám sát việc thực hiện.
Theo dõi công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ được thực hiện thường xuyên chiếm tỉ lệ 58,6 %, hiệu quả tốt 45,6 %. Trong đó nhấn mạnh vào việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đổi mới phương pháp dạy học. Việc làm trên sẽ giúp CBQL nhà trường nắm bắt được trình độ, năng lực, khả năng của đội ngũ để có những chính sách phù hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Với những đồng chí đã vững vàng về nghiệp vụ hướng dẫn học sinh tự học sẽ tiếp tục cho đi bồi dưỡng ở mức cao hơn nhằm tạo điển hình tiên tiến để các giáo viên khác tích cực nghiên cứu, học tập kinh nghiệm và làm theo. Đối với giáo viên có trình độ sư phạm còn ở mức khá, trung bình, chưa thực hiện tốt công tác hướng dẫn học sinh tự học sẽ tiếp tục bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm, hướng dẫn để đội ngũ trên tiến bộ tạo nên chất lượng đồng đều trong đội ngũ khi thực hiện dạy học.
Song thực tế, hiệu quả công tác trên mới đạt một nửa. Nhà trường còn thiếu các điều kiện nguồn lực hỗ trợ như kinh phí, chế độ chính sách, hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nên chưa tạo động lực cho giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng cũng như chất lượng của công tác trên.
Động viên, khích lệ giáo viên, nhân viên tham gia tự học, tự bồi dưỡng đổi mới hoạt động tự học học tập của học sinh mới chỉ dừng lại ở khía cạnh tinh thần, chưa có chính sách khuyến khích vật chất đối với hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.
Như vậy, bên cạnh những việc đã làm được, công tác chỉ đạo vẫn còn những hạn chế trong công tác quán triệt được bản chất (cũng là mục đích cơ bản) hoạt động tự học của học sinh, còn thiếu các biện pháp tăng cường giúp giáo viên thực hiện hướng dẫn học sinh tự học một cách hiệu quả, bền vững.
2.5.6. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh
Việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh được nhà trường quy định gắn liền với kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp tự học, gắn chặt giữa kiểm tra đánh giá hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp với trong giờ lên lớp. Khảo sát thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh được phản ánh trong bảng 2.13.
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh
Nội dung | Đã thực hiện (%) | Hiệu quả (%) | ||||
Thường xuyên | Bình thường | Chưa thực hiện | Hiệu quả tốt | Chưa hiệu quả | ||
1 | Kiểm tra chất lượng bài tập đã giao | 79,3 | 20,7 | 0 | 75,6 | 24,4 |
2 | Kiểm tra thông qua kiểm tra vấn đáp, viết bằng cách ra đề kiểm tra | 65,1 | 24,0 | 10,9 | 50,0 | 50,0 |
3 | Kiểm tra thông qua hoạt động thực hành | 44,5 | 45,5 | 10,0 | 29,6 | 70,4 |
Kết quả cho thấy:
79,3% CBQL, giáo viên thống đánh giá cao mức độ thường xuyên của kiểm tra chất lượng bài tập đã giao, hiệu quả tốt đạt 75,6%. Đối với kiểm tra thông qua
hoạt động thực hành ở mức độ thường xuyên thấp nhất 44,5%, chưa đem lại hiệu quả 70,4%.
Đối với kiểm tra thông qua, kiểm tra vấn đáp, viết bằng cách ra đề kiểm tra, đề thi liên quan tới nội dung đọc sách, đọc tài liệu nhằm đánh giá khả năng nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo của học sinh thì 65,1% CBQL, giáo viên đánh giá ở mức độ thường xuyên, hiệu quả chỉ đạt 50,0%. Điều này cần được giáo viên quan tâm nhiều hơn bởi có ý nghĩa rất lớn trong việc kích thích học sinh tự học, tự nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa.
Thực tế ngoài giờ lên lớp, nhà trường thường xuyên phân công lực lượng kiểm tra các giờ tự học, quy định nhiệm vụ cụ thể đối với GVCN, giáo viên bộ môn, cán bộ lớp trong việc kiểm tra đánh giá giờ tự học. Việc kiểm tra được kết hợp giữa kiểm tra sĩ số, nền nếp học tập và nội dung học tập để đánh giá chất lượng tự học. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của nhà trường được sự phối hợp nhiều lực lượng, tiến hành thường xuyên hàng ngày nên kết quả đánh giá hoạt động tự học chính xác, khách quan. Tuy nhiên, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động tự học của nhà trường còn khó khăn và hạn chế:
Việc kiểm tra còn mang tính chất hành chính, chủ yếu là kiểm tra việc chấp hành thời gian tự học, kiểm tra sĩ số lớp học, chưa đánh giá được nội dung học sinh tiến hành tự học và mức độ hoàn thành các nội dung tự học. Đội ngũ cán bộ lớp chưa phát huy hết vai trò điều hành lớp tự học.
Trong giờ lên lớp, giáo viên bộ môn đã tiến hành kiểm tra các nội dung tự học của học sinh qua kiểm tra việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới, do đó khắc phục được những mặt hạn chế của kiểm tra tự học ngoài giờ. Tuy nhiên do nội dung chương trình đổi mới, trong khi đó đổi mới phương dạy học chưa triệt để, giáo viên còn phải chịu áp lực hoàn thành nội dung bài giảng nên việc kiểm tra các nội dung tự học của học sinh chưa được tiến hành thường xuyên.
2.5.7. Quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học chính là quản lý yếu tố nguồn lực để đảm bảo cho hoạt động tự học diễn ra theo đúng mục
tiêu. Khảo sát thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của trường được thể hiện trong bảng 2.14.
Bảng 2.14. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học
Nội dung | Đã thực hiện (%) | Hiệu quả (%) | ||||
Thườn g xuyên | Bình thường | Chưa thực hiện | Hiệu quả tốt | Chưa hiệu quả | ||
1 | Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo ở thư viện | 67,1 | 22,0 | 10,9 | 48,0 | 52,0 |
2 | Phương tiện học tập, phòng thực hành | 44,5 | 45,5 | 10,0 | 25,6 | 74,4 |
3 | Phòng chức năng, đồ dùng dạy học, bàn ghế, thiết bị | 32,7 | 58,0 | 9,3 | 45,7 | 54,3 |
Kết quả bảng 2.14 cho thấy:
67,1 % CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thường xuyên đảm bảo sách giáo khoa, tài liệu tham khảo ở thư viên; Các phương tiện học tập, thực hành được trang bị ở mức thường xuyên 44,5%, Phòng chức năng, đồ dùng dạy học chiếm tỉ lệ thường xuyên thấp 32,7%. Tuy nhiên hiệu quả của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học với hoạt động tự học của học sinh chiếm tỉ lệ thấp dưới 50%.
Thực tế trong những năm qua, nhà trường luôn quan tâm đến việc mua sắm bổ sung sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phương tiện hỗ trợ cho học tập, xây dựng mới phòng thực hành, phòng chức năng và bổ sung phương tiện đồ dùng đảm bảo cho dạy học theo yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông. Tuy nhiên do điều kiện nguồn lực có hạn, nhận thức chưa cao của học sinh, CBQL, giáo viên nhà trường trong việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị vào mục đích tự học nên hiệu quả không như mong đợi.
2.5.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học sinh
Để tìm hiểu thêm về những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt tự học của học sinh, tác giả tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi đối với CBQL, giáo viên nhà trường với nội dung câu hỏi: Đồng chí cho biết những yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh nhà trường? Kết quả thu được ở bảng 2.15 sau: