CBTD phòng kinh doanh | - CBTD phải đi thực tế tại nơi có | - Nhằm xác nhận mục đích | |
tích, thẩm | hoạt động sản xuất kinh doanh, nuôi | vay vốn của khách hàng có | |
định | trồng, đánh bắt thủy sản của khách | đúng với thực tế không. | |
khách | hàng. | Tính khả thi, hiệu quả của | |
hàng vay vốn | - Phân tích khả năng tài chính và kết quả kinh doanh: Từ kết quả của các câu hỏi điều tra, các phân tích tài chính, CBTD đưa ra kết luận về năng lực tài chính, tình hình hoạt | hoạt động kinh doanh, sản xuất để đảm bảo rằng khách hàng có thể trả nợ vay và lãi vay cho ngân hàng. | |
động sản xuất kinh doanh, nuôi | - CBTD tổng hợp từ kết | ||
trồng, đánh bắt của khách hàng, | quả phân tích tài chính, kết | ||
khả năng phát triển trong tương lai. | quả kinh doanh để lập báo | ||
- CBTD xem xét phương án sử dụng vốn và đưa ra kết luận về tính | cáo đánh giá khoản vay, và báo cáo đề xuất tín dụng. | ||
khả thi, khả năng trả nợ cho ngân | |||
hàng. Xác định thời hạn cho vay, | |||
mức cho vay, lãi xuất cho vay, và | |||
điều kiện giải ngân. | |||
- Chấm điểm xếp hạng tín dụng dựa | |||
trên bộ hồ sơ vay vốn và việc thẩm | |||
định để sắp xếp nhóm nợ của từng | |||
khách hàng (Nhóm nợ 1 đến 5) | |||
- Văn bản thẩm định hay PASDV | |||
kiêm BCDXCV được trình lên TPTD | |||
xem xét, phê duyệt, tùy vào từng | |||
khoản vay để quyết định thẩm định |
Có thể bạn quan tâm!
-
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Agribank Chi Nhánh Huyện Phú Vang Giai Đoạn 2016 – 2018 -
Tình Hình Nợ Quá Hạn Và Nợ Xấu Của Nh Agribank Chi Nhánh Huyện Phú Vang Qua 3 Năm 2016 - 2018 -
Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang - 14 -
Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang - 16 -
Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang - 17 -
Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang - 18
Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.

lại hay không. | |||||||
Đánh giá, | CBTD phòng kinh doanh | - Đánh giá chung về khách hàng, | - Để ra quyết định cho vay | ||||
phân tích, | đánh giá phương án sản xuất kinh | hay không cho vay, đảm | |||||
lập | báo | doanh, đánh giá về tài sản đảm bảo, | bảo khách hàng có khả | ||||
cáo đánh | đánh giá toàn diện rủi ro và các biện | năng trả nợ vay và lãi vay | |||||
giá | tín | pháp phòng ngừa theo các chỉ tiêu | cho ngân hàng và tránh | ||||
dụng, | đánh giá được quy định. | được | những | rủi | ro tín | ||
báo cáo đề xuất tín dụng | - TPTD/PPTD thực hiện kiểm tra lại các nội dung trên báo cáo đề xuất tín dụng, ghi ý kiến và ký kiểm soát | dụng. - Nhằm tránh trường hợp CBTD đánh giá sai, đánh | |||||
để trình lên GĐ/PGĐ xem xét và ký | giá chưa đầy đủ. | ||||||
kiểm soát. | |||||||
Phê | TPTD/PPTD | - TP | phòng kinh doanh đưa ra | - Để | đảm | bảo | những |
duyệt | quyết định cho vay hay không cho | trường | hợp | cho | vay và | ||
quyết | vay sau khi đã xem xét toàn bộ hồ | không cho vay đều được | |||||
định | cho | sơ. | sự chấp thuận của lãnh | ||||
vay | - Nếu cho vay: TP ghi rõ đồng ý cho | đạo cơ quan. | |||||
vay, các điều kiện vay (nếu có), ghi | |||||||
ngày/tháng/năm. Ký tên và chuyển | |||||||
trả hồ sơ về phòng Kinh doanh để | |||||||
thực hiện các bước tiếp theo. - Nếu từ chối cho vay: TP ghi rõ lý do không đồng ý cho vay và chuyển lại phòng kinh doanh để lập thông báo gửi cho khách hàng |
c. Một số rủi ro kiểm soát trước cho vay.
Bài học kinh nghiệm | |
- Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ chứng minh thu nhập, phương án vay vốn, hồ sơ đảm bảo tiền vay, quan hệ tín dụng, giấy ủy quyền (nếu có) của khách hàng chưa đầy đủ. - CBTD không cung cấp những thông tin cần thiết cho khách hàng hoặc chỉ cung cấp một cách qua loa không đầy đủ. | - Lãnh đạo phòng cần yêu cầu CBTD cung cấp đầy đủ thông tin về những chính sách, điều kiện vay vốn, hồ sơ khách hàng cần cung cấp. - Kiểm tra hồ sơ có đầy đủ theo chi tiết các tài liệu của bộ hồ sơ vay của Agribank trong quá trình thu thập tài liệu hay không. |
- CBTD thông đồng với khách | - Không nên để CBTD vừa |
hàng để cho vay những trường | là người quan hệ khách hàng là |
hợp không đủ điều kiện vay vốn | người thẩm định. |
hoặc cho vay vượt mức cho phép để nhận hoa hồng từ khách hàng. | - Đơn vị không có bộ phận thẩm định riêng nên thành lập tổ |
- CBTD không đi thẩm định hoặc | thẩm định để tiến hành thẩm định |
chỉ đi cho có rồi tiến hành đánh giá | lại. |
các hồ sơ một cách chủ quan, chưa có cơ sở, thiếu tính xác thực và kết luận đủ điều kiện cho vay để tăng chỉ tiêu của CBTD. | - Đào tạo thường xuyên công tác nghiệp vụ thẩm định cho CBTD. |
- Định giá tài sản đảm bảo cao | |
hơn để cho vay cao hơn, CBTD | |
nhận hoa hồng từ khách hàng. |
- Phê duyệt tín dụng không đúng thẩm quyền quy định. - Chưa có sự kiểm soát của các phòng ban trước khi phê duyệt. | - Quy đinh rõ thẩm quyền phê duyệt tín dụng. - Phải có đầy đủ văn bản chữ ký của các bộ phận phòng ban đã kiểm soát trước khi chuyển cho lãnh đạo phê duyệt - Trường hợp cho vay vượt thẩm quyền cần có sự phê duyệt của giám đốc chi nhánh, giám đốc chi nhánh loại I. |
- Nội dung hợp đồng tín dụng | - Khoản vay được phê duyệt |
chưa đúng quy định và những | trên cơ sở nội dung, điều kiện đã |
điều kiện đã phê duyệt, thời gian | được phê duyệt và mẫu hợp |
phê duyệt tín dụng quá lâu. | đồng. |
- Phải có đầy đủ văn bản | |
chữ ký của các bộ phận phòng | |
ban đã kiểm soát trước khi | |
chuyển cho lãnh đạo phê duyệt. | |
- Thời gian tối đa để Ban | |
giám đốc thực hiện phê duyệt đối | |
với khoản vay là 1 ngày, còn | |
trung và dài hạn là 2 ngày. |
d. Đánh giá thực hiện kiểm soát nội bộ quy trình trước cho vay tại Agribank Phú Vang
Giai đoạn trước cho vay là giai đoạn rất quan trọng trước khi ra quyết
định giải ngân. Nó quyết định những rủi ro sau này có thể phát sinh nếu như công việc kiểm soát không tốt. Ở giai đoạn này, CBTD của Agribank Phú Vang đã thực hiện đầy đủ quy trình giai đoạn trước cho vay, đặc biệt chú trọng tới việc kiểm tra hồ sơ khoản vay, tìm hiểu khách hàng từ đó sàng lọc khách hàng, lựa chọn đối tượng vay vốn để đi tới quyết định cho vay phù hợp với chính sách cho vay của NHNo Việt Nam. CBTD ngân hàng Agribank Phú Vang đã rất nhiệt tình hướng dẫn khách hàng hoàn thành thủ tục, hồ sơ vay vốn, đem lại sự hài lòng và sự hợp tác của khách hàng trong quá trình vay vốn. CBTD năng động, linh hoạt trong việc tìm kiếm khách hàng và có nhiều mối quan hệ với khách hàng là doanh nghiệp. Đây là một trong những đối tượng khách hàng tiềm năng của ngân hàng.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số bất cập trong quy trình cho vay đó là người quan hệ khách hàng vừa là người thẩm định khách hàng vừa là ngời quan lý nợ vay, thẩm định tài sản đảm bảo ban đầu của khách hàng vì Agirbank chưa có bộ phận thẩm định riêng nên sau khi CBTD thẩm định thì TPTD/PPTD tiến hành thẩm định lại khách hàng, sau đó mới quyết đinh cho vay hay không. Bởi vì số lượng nhân viên của chi nhánh còn thiếu nên vấn đề kiêm nhiệm người quan hệ khách hàng vừa là người quản lý nợ vay vẫn được sự cho phép của hội sở NHNo Việt Nam.
Mặc dù trung tâm thông tin tín dụng CIC của ngân hàng ngày càng phát triền mạnh mẽ và đóng vai trò quan trong trong cung cấp thông tin khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng, cung cấp các thông tin cảnh báo,... nhưng những đòi hỏi về thông tin của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng một cách đáng tin cậy, nhanh chóng, kịp thời. Các thông tin về báo cáo của doanh nghiệp chưa bắt buộc phải qua kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo chưa cao.
Do năng lực về trình độ chuyên môn của chuyên viên thẩm định chưa cao và thị trường bất động sản ở Việt Nam còn nhiều biến động, rủi ro. Mặt khác do đại bàn cho vay rộng, trong khi cho vay chủ yếu hộ nông dân với
khoản cho vay nhỏ lẻ, dân cư sinh sống thưa thớt, địa hình khó đi nên việc thẩm định và định giá TSĐB gặp khó khăn. Mặc dù các TSĐB đã được bảo hiểm nhưng vẫn xảy ra rủi ro cho Ngân hàng. Có một số trường hợp CBTD đã hợp tác với KH để bỏ qua một số khâu trong quy trình thẩm định gây ra rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Bên cạnh đó Ngân hàng thường không có kho riêng để chứa TSĐB nên thường xảy ra tình trạng sụt giảm giá trị của TSĐB do các điều kiện tự nhiên.
Một số cơ quan địa phương gây khó khăn cho người dân khi ký xác nhận những giấy tờ vay vốn của khách hàng, làm cho công tác cho vay kéo dài thời gian do khách hàng không thể cung cấp giấy tờ xác minh đúng thời hạn. Từ đó việc giải ngân cho khách hàng chậm trễ, ngân hàng không kịp cung cấp tiền vay để phục vụ nhu cầu kinh doanh, sản xuất của khách hàng.
7.5.2.2 Kiểm soát trong cho vay
Giai đoạn này là bước 4, 5, 6 trong quy trình cho vay tại chi nhánh Agirbank Phú Vang. Đây là giai đoạn sau khi bên cho vay và bên đi vay ký hợp đồng tín dụng và cũng là giai đoạn kiểm soát các điều kiện giải ngân, các chứng từ giải ngân, và hoạt động nhập liệu.
a. Một số quy định của ngân hàng agribank chi nhánh huyện Phú Vang trong quá trình kiểm soát trong cho vay
CBTD tiến hành kiểm tra, đánh giá bộ hồ sơ giải ngân;
Lập báo cáo đề xuất giải ngân, giấy nhận nợ áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu nhận nợ nhiều lần.
Kiểm tra hồ sơ giải ngân, báo cáo đề xuất giải ngân được quy định tại điều 41, quyết định số 1225/QĐ-NHNo-TD ngày 18/06/2019
CBTD cần kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ giải ngân;
Yêu cầu khách hàng bổ sung tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay để giải ngân, gồm:
Hợp đồng cung ứng vật tư hàng hóa, dịch vụ;
Bảng kê các khoản chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu,...
Đối với trường hợp sản xuất, trồng trọt, đánh bắt của nười dân thì cung cấp hóa đơn, chứng từ thanh toán, trong trường hợp cụ thể ngân hàng có thể không yêu cầu xuất trình các bản gốc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục (và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bảng liệt kê) để đối chiếu trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân.
- CBTD cần chú trọng các khoản giải ngân bằng phương thức nào: giải ngân bằng tiền mặt, giải ngân chuyển vào tài khoản khách hàng vay vốn hay tài khoản của người có quan hệ thân thuộc với khách hàng. Trường hợp người nhận tiền mặt hay người nhận tiền giải ngân qua tài khoản không phải là khách hàng thì cần có giấy ủy quyền người thụ hưởng có chữ ký của khách hàng vay vốn, của địa phương xác nhận.
- Chứng từ của ngân hàng: Hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ theo mẫu sau:
+ Giấy thu phí bảo hiểm, phí giao dịch
+ Giấy nhận nợ (đối vời trường hợp nhận nợ nhiều lần)
+ Bảng kê rút vốn
+ Giấy ủy nhiệm chi
- Sau khi kiểm soát hồ sơ tín dụng đã ký kết, kiểm soát các hợp đồng bảo đảm tiền vay, nếu đủ điều kiện giải ngân, cán bộ tín dụng ký tắt vào giấy nhận nợ và chuyển cùng bộ hồ sơ vay vốn cho TPTD/PPTD hoặc người được ủy quyền. TPTD kiểm tra một lần nữa hồ sơ giải ngân, điều kiện giải ngân và nội dụng đánh giá của CBTD, nếu đủ điều kiện giải ngân trong HĐTD và các quy định hiện hành của Agribank thì tiến hành ký giấy nhận nợ và chuyển cho giám đốc chi nhánh. CBTD tiến hành nhập hồ sơ vay vốn vào hệ thống mạng






