Tình Hình Nợ Quá Hạn Và Nợ Xấu Của Nh Agribank Chi Nhánh Huyện Phú Vang Qua 3 Năm 2016 - 2018


88.463

85,46


85,12

92.672

8

-440

-0,50

4.64

5,28

nhân, hộ





0,



9


kinh





1





doanh





2





Tổ chức

15.052

14,54


14,88

22.995

1

336

2,23

7.60

49,43

kinh tế





9,



7







8










8





Dư nợ






1





cho vay

504.968

100

100

686.787

0



94.6







0

87.176

17,26

43

15,98






9





nhân, hộ

kinh

447.907

88,70

89,06

624.486

0,

9




97.1


doanh





3

79.429

17,73

50

18,42

Tổ chức






9,





kinh tế

57.061

11,30

10,63

67.619

8



4.69







5

5.861

10,27

7

7,46

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 171 trang tài liệu này.

Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang - 13

(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng Agribank Chi Nhánh huyện Phú Vang)


Từ bảng số liệu ta thấy hoạt động tín dụng biến động theo chiều hướng tăng qua các năm: Doanh số cho vay tăng đều năm 2017 đạt 190.587 triệu đồng tăng 16.907 triệu đồng tương ứng tăng 9,73%, năm 2018 đạt

210.310 triệu đồng tăng 19.723 triệu đồng tương ứng tăng 10,35% so với năm 2017. Doanh số thu nợ biến động không tốt, năm 2017 103.411 triệu đồng giảm nhẹ 104 triệu đồng tương ứng giảm 0,1% so với năm 2016, năm 2018 đạt 115.667 triệu đồng tăng 12.256 triệu đồng tương ứng 11,85% so với năm 2017. Và tổng dư nợ cho vay cũng vậy, tăng qua 3 năm, năm 2018 so với năm 2015 tăng thêm 181.819 triệu đồng, năm 2017 tăng 17,26% so với năm 2016, năm 2018 tăng 15,98% so với năm 2017. Trong 3 năm 2016 - 2018 chi nhánh luôn đạt tốc độ tăng về cả giá trị tuyệt đối lẫn tương đối. Có được kết quả này là do Agribank Phú Vang đã chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh thực hiện đúng quy trình cho vay, mở rộng quyền chủ động cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn sử dụng vốn hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã thực hiện tốt các chính sách vay vốn khuyến nông, khuyến ngư của Agribank Trung ương đưa ra nhằm tăng cường quy mô cho vay, phục vụ cho “ Tam nông”.

Dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm. Đây là một dấu hiệu không tốt có thể dẫn đến dự nợ quá hạn và nợ xấu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cần có những kế hoạch cụ thể để quản lý, theo dõi những khoản dư nợ này.

Đối tượng cho vay ở đây chủ yếu là cho vay cá nhân hộ kinh doanh, bởi vì huyện Phú Vang là là một huyện trọng điểm của toàn tỉnh về sản xuất nông

– lâm – nghiệp. Do đó nguồn vốn vay chủ yếu là từ cá nhân, hộ kinh doanh nên doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay đối với cá nhân, hộ kinh doanh đều chiếm tỷ lệ cao hơn từ các tổ chức kinh tế. Vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp để giúp giảm tỷ lệ dư nợ cho vay đối với những đối tượng khách hàng này.


Bảng 2. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của NH Agribank Chi Nhánh Huyện Phú Vang qua 3 năm 2016 - 2018


Chỉ tiêu

Năm 2016


Năm 2017


Năm 2018

So sánh



2017/2016

2018/2017

Tổng dư nợ cho vay


504.968


592.144


686.787


87.176


94.643

Nợ quá hạn

5.089

4.039

4.346

-1.050

307

Nợ xấu

4.470

3.439

2.802

-1.031

-637

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)


1,01


0,68


0,63


-0,33


-0,05

Tỷ lệ nợ xấu (%)

0,89

0,58

0,41

-0,31

-0,17

(Nguồn: Phòng kinh doanh Agribank chi nhánh huyện Phú Vang)


Năm 2016, NQH là 5.089 triệu đồng, chiếm 1.01% trong tổng dư nợ cho vay. Đến năm 2017 NQH là 4.039 triệu đồng, chiếm 0,68% giảm 0,33% so với năm 2016. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã xử lý tốt các khoản nợ không để quá hạn. Đến năm 2018, NQH là 4.346 triệu đồng 0,63% trong tổng dư nợ cho vay, tăng 307 triệu đồng so với năm 2017. Sở dĩ năm 2018 mức NQH tăng so với năm 2017 vì năm 2018 nông dân gặp nhiều khó khăn thời tiết không được thuân lợi, làm cho hiệu quả sản xuất hộ kinh doanh giảm sút, nhiều hộ kinh doanh mất trắng không có khẳ năng trả nợ cho ngân hàng. Mặc dù ngân hàng đã có dùng một số biện pháp nhưng vẫn không thể thu hồi nợ đúng hạng được. Một nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn năm 2018 là do một số khách hàng vay vốn nhưng không sử dụng vốn đúng mục đích vay vốn để sản xuất mà dùng vào việc khác như mua sắm, cho người khác vay lại với lãi suất cao hơn để kiếm lợi nhuận và khi khách hàng bỏ trốn thì không thể thu được nợ nên nợ ngân hàng không thể trả được, hiên tượng này khá phổ biến ở huyện Phú Vang.

Nợ xấu là một phần quan trọng trong NQH nhưng mức độ rủi ro của


khoản nợ này lại cao hơn so với NQH. Năm 2016, nợ xấu là 4.470 triệu đồng, chiếm 0,89% trong tổng dư nợ, đến năm 2017, con số này là 3.439 triệu đồng chiếm 0,68% trong tổng dư nợ, giảm 0,2 % so với năm 2016, và đến năm 2018 mức nợ xấu giảm xuống còn 2.802 triệu đồng, chỉ chiếm 0,4% trong tổng dư nợ. Việc nợ xấu của chi nhánh giảm xuống hàng năm là một tín hiệu đáng mừng, để có được kết quả như vậy chi nhánh đã cố gắng làm tốt công tác thu nợ, theo dõi nợ quá hạn và thực hiện những biện pháp nghiệp vụ để có thể thu được nguồn nợ quá hạn này.

Tuy nhiên, năm 2018 tỷ lệ nợ xấu trên 0,4% đã thấp hơn so với quy định của Agribank là 2%, nhưng cần phải giảm mức này thấp nhất có thể. Ngân hàng cần phát huy những điều đã làm được và có những biện pháp cụ thể nhằm giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng chặt chẽ hơn nữa, cần kiểm soát nợ đầy đủ, chính xác. Đặc biệt là công tác giám sát sau cho vay đối với khách hàng để kịp thời phát hiện những hành vi sai trái, không thực đúng như cam kết của khách hàng với ngân hàng cho vay để có những biện pháp xử lý như cảnh báo khách hàng hay thu nợ trước thời hạn.

7.5 Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng NN & PTNT- Chi nhánh huyện Phú Vang

7.5.1 Quy trình cho vay của NH Agribank chi nhánh huyện Phú Vang


Để việc giải ngân ngày càng nhanh chóng, ít rủi ro với hiệu quả lợi nhuận cao, đảm bảo tính chính xác. NHNo & PTNT huyện Phú Vang thực hiện quy trình cho vay theo quy định đầy đủ tại Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam số: 225/QĐ-HĐVT-TD ngày 09/04/2019 và hướng dẫn quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam số; 1225/QĐ-NHNo-TD ngày 18/06/2019. Qua quá trình thực tập tại đơn vị, tôi xin tóm tắt quy trình cho vay theo các bước sau:

Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng trực tiếp gặp CBTD quản lý địa bàn (Mỗi cán bộ được phân quản lý một địa bàn), CBTD xem xét giải


quyết cho khách hàng được vay dạng tín chấp hay thế chấp:


- Dạng tín chấp: CBTD xem xét mức độ tín nhiệm, hiệu quả của dự án (nếu được) hướng dẫn khách hàng tiến hành lập hồ sơ vay vốn.

- Dạng thế chấp: CBTD xem xét hiệu quả dự án, tài sản thế chấp đảm bảo (nếu được) hướng dẫn khách hàng tiến hành lập hồ sơ vay vốn.

CBTD quản lý địa bàn trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, gồm:

- Hồ sơ pháp lý

- Hồ sơ tài sản đảm bảo

- Hồ sơ chứng minh thu nhập, phướng án sản xuất kinh doanh

- Hồ sơ tài liệu hiện có

- Hồ sơ khác có liên quan

Sau đó CBTD tiến hành đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ rổi tiến hành lập BCĐXCV kèm Văn bản thẩm định TĐTD rồi trình lên Trưởng phòng tín dụng.

Bước 2: Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm thẩm định lại hồ sơ và dự án vay do CBTD trực tiếp trình lên, tiến hành xem xét tài sản thẩm định (nếu thấy cần thiết) và ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) rồi trình lên Ban Giám đốc quyết định.

Bước 3: Giám đốc hoặc Phó giám đốc xem xét lại hồ sơ vay vốn và thẩm định lại báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do Trưởng phòng tín dụng trình lên, rồi quyết định cho vay hoặc không cho vay:

- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết bằng văn bản.

- Nếu cho vay thì yêu cầu CBTD và khách hàng cùng lập và ký kết hợp đồng tín dụng.

Bước 4: Sau khi hoàn tất công việc lập và ký hợp đồng tín dụng, hồ sơ về khoản vay được Giám đốc hoặc Phó giám đốc ký duyệt cho vay được


chuyển CBTD, CBTD tiến hành lập Báo cáo đề xuất Giải ngân gửi TPTD và GD/PDG phê duyệt. Sau đó CBTD gửi bộ hồ sơ vay vốn và giấy đề nghị giải ngân đã phê duyệt phòng kế toán.

Bước 5: Bộ phận kế toán kiểm tra tính đúng đắn, hợp lệ, hợp pháp hồ sơ vay vốn của khách hàng, xem lại số tiền giải ngân có đúng với số tiền vay trên bộ hồ sơ vay vốn hay không. Nếu có sai sót thì báo ngay với CBTD trực tiếp thực hiện để kiểm tra điều chỉnh. Nếu đúng thì tiến hành lập phiếu chi, hạch toán kế toán rồi chuyển sang bộ phận kho quỹ.

Bước 6: Bộ phận kho quỹ sau khi nhận được phiếu chi do bộ phận kế toán chuyển sang tiến hành giải ngân cho khách hàng.

Bước 7: Sau khi thực hiện giải ngân, CBTD tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng để xác định xem khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích không. CBTD tiến hành lập phiếu kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay trình lên TPTD xem xét và phê duyệt. Nếu thấy khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng sẽ tiến hành thu lại tiền vay của khách hàng mặc dù chưa đến hạn hoàn trả như hợp đồng tín dụng đã thoả thuận.



CBTD

TPTD

GĐ/PGĐ chi nhánh

Tiếp nhận nhu cầu vay vốn, TĐTD,

xét duyệt khoản vay


Hoàn thiện hồ sơ, ký HĐTD

và các văn bản liên quan



Giải Ngân


Quản lý kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của KH


Lưu đồ 2.: Lưu đồ quy trình cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Phú Vang

7.5.2 Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại Chi nhánh Agribank Phú Vang

Trong 7 bước cụ thể theo quy trình cho vay của Agribank chi nhánh huyện Phú Vang thì có thể chia thành 3 giai đoạn chính: Trước cho vay, trong cho vay và sau cho vay. Ở mỗi giai đoạn làm sao để tối thiểu hóa rủi ro có thể xảy ra là nhiệm vụ CBTD trong quy cho vay. Ở đây, theo thực tế tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang, tôi tiến hành phân tích quy trình kiểm soát theo 4 nội dung ở cả 3 giai đoạn kiểm soát.

7.5.2.1 Kiểm soát trước cho vay

Ngày đăng: 27/11/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*