Đặc Điểm Tâm Lý Chung Người Châu Âu

Tên đầy đủ của nước này là Vương quốc Campuchia, đây là đất nước nằm ở phía Nam bán đảo Đông Dương. Địa hình Campuchia chủ yếu là đồng bằng, diện tích trên 180 ngàn km2, Campuchia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Dân số hiện nay trên 16 triệu người và có hơn 20 dân tộc anh em trong đó người Khơme chiếm khoảng 80% còn lại là người Chiêm, Phổ Nông, Lào, Thái…Phần lớn người Campuchia theo Phật giáo, chỉ có một số ít

theo Đạo Hồi. Ngôn ngữ Cao Miên là ngôn ngữ chính thức của Campuchia,

tiếng nước ngoài thông dụng là tiếng Pháp.

Người Campuchia nhìn chung hòa nhã, coi trọng nghi lễ và xem trọng các lễ nghi của tôn giáo ( đặc biệt là đạo Phật).

Họ thường thay đổi trang phục theo các ngày trong tuần từ thứ hai đến chủ nhật ( màu vàng nhạt, xanh lục, xám, xanh lam, xanh lá cây, đen, đỏ)

Trong trang phục của người Campuchia thường có chiếc khăn Krama ( khăn rằn). Chiếc xe này có rất nhiều công dụng: làm khăn rửa mặt, làm túi đựng khi mua hàng, trời nóng có thể thấm nước đắp lên đầu cho mát, thời tiết se lạnh có thể quàng cổ cho ấm, khi đi ngủ có thể dùng làm chăn…do đó khăn

rằn trở thành một trang phục truyền thống, là nét văn hóa đặc trưng của

người Campuchia, do đó khi tặng khăn Rằn thể hiện sự tôn kính, trân trọng.

g.Khách du lịch là người Brunei

Brunei tên đầy đủ là Vương quốc Brunei nằm trên bán đảo Malay, phía nam giáp biển còn ba phía còn lại giáp Malaysia, tổng diện tích là 5570 km2. Đây là đất nước có trữ lượng dầu mỏ lớn, thu nhập bình quân cao đời sống của dân rất cao do có nguồn lợi khổng lồ từ khoáng sản, họ không phải nộp thuế, viện phí, hoc phí còn được hưởng nhiều phúc lợi xã hội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.

Dân số Brunei là hơn 400 nghìn người, trong đó người Malaysia chiếm hơn 200 nghìn người, sau đó là người Hoa và các dân tộc khác. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Mã Lai, ngoài ra tiếng Anh và tiếng Trung. Hơn 70% dân số theo Hồi giáo, sau đó là Phật giáo, Thiên chúa giáo và các dân tộc khác.

Người Brunei thường vô tư, nhàn hạ, thoải mái trong khi giao tiếp và tiêu dùng tuy nhiên họ cũng chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của những lễ nghi tôn giáo.

Tâm lý và kỹ năng giao tiếp ứng xử với khách du lịch Nghề Chế biến món ăn - CĐ Cơ Giới Ninh Bình - 10

Người Brunei không mặc trang phục màu vàng ( màu Hoàng gia). Khi bắt tay không được nắm chặt, không bắt chéo hai chân khi ngồi, không để người khác nhìn thấy giày của mình.

Người Brunei ít tham dự

cuộc sống về

đem, họ

thường không có thói

quen đến các vũ trường, sòng bạc, không uống rượu, nam nữ thường không được dắt tay nhau.

1.2 Tâm lý người Châu Âu

1.2.1 Đặc điểm tâm lý chung người Châu Âu

Châu Âu là châu lục: phía bắc giáp Bắc Băng Dương, phía tây giáp Đại Tây Dương, phía nam giáp Địa Trung Hải và biển Đen với diện tích nhỏ thứ hai thế giới nhưng dân số lớn đứng thứ 4 trên thế giới.

Người Châu Âu có một số các đặc điểm tâm lý như sau:

­ Người Châu Âu cởi mở, nói nhiều, tự do phóng khoáng vui buồn dễ thể hiện trên nét mặt. Họ dễ thích nghi với môi trường mới, cử chỉ tự nhiên, giao tiếp rộng, thẳng thắn, thực tế, đề cao tính hợp lý trong giao tiếp, họ thích nói

chuyện về tiết...

những đề

tài mang tính chung chung như: thể thao, du lịch, thời

­ Có lối sống thực tế, cởi mở, đề cao chủ nghĩa cá nhân, quí trọng tự do

­ Có tác phong công nghiệp chuẩn xác, trong giờ “Kế hoạch hoá”.

giấc sinh hoạt được

­ Họ đều thích du lịch, kết hợp du lịch với công tác hoặc nghiên cứu văn hoá khoa học hoặc kinh doanh, giờ nào việc ấy, nhanh, chính xác.

­ Họ không thích nói về đời tư, nhìn vào đời tư

­ Sống sòng phẳng, công khai theo pháp lý ( không ưa xin xỏ, nâng giá trị tuỳ tiện ).

­ Làm việc vui chơi, có kế họach, rất ghét sự tuỳ tiện

­ Không thích nói chuyện đời tư về chính trị, chỉ thích nói chuyện văn hoá nghệ thuật và làm ăn kinh tế

­ Trong giao tiếp thường có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi. Ưa thích vui chơi, giải trí

­ Rất chú trọng các nghi thức trong giao tiếp :

+ Trịnh trọng: Gọi đúng chức danh, không gọi bằng tên riêng khi không được phép.


quà.

+ Các doanh nhân luôn xem trọng trang phục

+ Hay tiếp khách tại nhà hàng khách sạn, ưa dùng nước hoa và hay tặng


­ Về khẩu vị ăn uống người Châu Âu thiên về chất béo, thịt, hải sản, các

sản phẩm từ sữa, họ ít ăn rau, thích uống rượu, bia và các thứ đồ uống khác trong bữa ăn. Các bữa ăn của người châu Âu thường chia làm 3 bữa trong ngày: sáng, trưa và tối. Bữa sáng thường là những món ăn nhẹ như: bánh mỳ,

trứng, bơ, pho mát, ca phê, sữa, sô cô la, nước quả, đồ nguội…Bữa trưa

thường dùng đồ nguội làm món khai vị, sau đó dùng món chính như thịt, cá, rau, hoa quả, bánh ngọt…Bữa tối thường khai vị bằng đồ nguội, súp, các món chính là các loại thịt, hải sản, rau, bơ, pho mát, các loại rượu…Trong đó bữa tối thường là bữa ăn chính trong ngày. Người Châu Âu thường ăn từng món ăn và sử dụng nhiều dụng cụ như: dao, dĩa, thìa trong bữa ăn. Món ăn thường được phục vụ chia riêng cho từng người.

1.2.2 Tập quán giao tiếp tiêu biểu ở một số nước

1.2.2.1 Khách du lịch người Anh

Nước Anh tên đầy đủ là Vương quốc Anh, có thủ đô là Luân Đôn, tiền tệ là đồng bảng Anh ( British – CBP). Nước Anh là một quốc gia có lịch sử

tương đối lâu đời, tôn giáo chủ yếu là Thiên chúa giáo và Cơ đốc giáo, văn

hóa xã hội rất phát triển, đặc biệt là sự

phát triển về

khoa học và kinh tế.

Người Anh có truyền thống đi du lịch từ rất lâu đời, dưới đây là một số đặc điểm tính cách và tập quán giao tiếp của người Anh.

*Đặc điểm chung

­ “Phớt – ăng – lê” chính là một trong những nét tính cách điển hình nhất của người Vương quốc Anh. Vì thế người Anh thường lạnh lùng, trầm lặng, thực tế và bận rộn ( Là người của công việc)

­ Thích thực tiễn, ngắn gọn, không ưa dài dòng, giàu đầu óc thực tế

­ Người Anh theo chủ nghĩa cổ tục, luôn giữ thái độ dè dặt, giữ ý

­ Luôn tôn thờ gia đình, ít thay đổi và có tính tuyền thống cao.

­ Trong quan hệ giao tiếp thường giữ thái độ nghiêm nghị, thường đứng cách người đối thoại 50cm.

­ Nổi tiếng lịch lãm, có văn hoá ( được gọi là Gentlemen người phong nhã) thường rất lịch thiệp trong cử xử, kể cả khi tình hình bất lợi cho họ.

­ Không thích đùa cợt, hài hước, ghét ba hoa, phù phiếm. Khi tán thưởng rất ít vỗ tay tán thưởng nhiệt liệt. Nhưng họ sung sướng khi được tiếp xúc với những người uyên bác, tài năng giúp họ hiểu biết thêm.

­ Trong giao tiếp tránh hỏi về tôn giáo, chính trị, và những phiền toái về sức khoẻ. Đề tài nói chuyện hấp dẫn và gây xúc động nhất là thời tiết “Thay đổi dễ dàng như thời tiết nước Anh ”.

­ Một số tập quán ở Anh :

+ Ngày 14/02 ngày hội tình yêu

+ Ngón trỏ gõ lên cánh mũi “Hãy giữ bí mật ”

+ Ngón trỏ vuốt mi mắt và kéo dài thấp xuống “Anh đừng bịp tôi ”

+ Thường ít bắt tay, chỉ bắt tay sau khi xa nhau lâu ngày hoặc tỏ ý cảm

ơn.

­ Trong sinh hoạt họ là những người tôn trọng thời gian, chú ý đến vấn

đề vệ sinh, sự ngăn nắp ở các cơ sở vật chất mà họ sử dụng. Thường giữ

nghiêm kỷ

luật, nhiều tiền tiêu xài nhưng rất kặn kẽ, tỉ

mỉ và thận trọng

trong thanh toán.

­ Thường không lưu tâm đến các ngôn ngữ khác. Chỉ sử dụng ngôn ngữ của họ.

­ Yêu thích mèo và hoa tươi. Thích đi du lịch

­ Kỵ :

+ Thắt Caravát kẻ sọc vì loại này có thể phỏng theo trang phục quân đội và nhà trường.

+ Lấy chuyện hoàng gia ra chế giễu

* Đặc điểm khi đi du lịch :

­ Thích đến các nước có khí hậu nóng, bãi tắm hẹp và cư dân nói tiếng

Anh.


­ Thích đi du lịch ngắn ngày với đoạn đường hành trình ngắn.

­ Muốn có nhiều điều kiện, phương tiện để chơi thể thao ở nơi du lịch

­ Trong thời gian nghỉ ngơi, khách du lịch Anh thích quan hệ, tiếp xúc và

vui nhộn theo kiểu cách riêng của họ. Khi giải trí thường có tính đơn điệu nhưng độc đáo.

Thích giải trí trong Casino.

­ Muốn được tham quan nhiều nơi trong chuyến hành trình


thấp.

­ Phương tiện vận chuyển được yêu thích là máy bay và tàu thuỷ.

­ Thích nghỉ lều trại ở nơi du lịch

­ Đặc biệt quan tâm tới giá cả du lịch ở các nước sức mua ở nơi du lịch


­ Khẩu vị :

+ Các món thường ngày của người Anh khá đơn giản, thường chế biến

theo hai cách: cho vào lò nướng hoặc luộc là chủ yếu. Khi chế biến họ ít cho gia vị mà tùy thuộc khẩu vị từng người lúc ăn mà thêm nếm.

+ Thích và quen ăn các món gà quay, cá rán, thịt đúc, dê nướng, ưa thích các món ăn chế biến từ thủy hải sản như tôm, cua…Món đặc sản nhất của người Anh là bò nướng, họ cho cả miếng thịt bò dính mỡ vào lò rồi nướng chín, đến lúc ăn chấm tương với mù tạt.

+ Ngoài cách dọn bàn theo kiểu châu Âu (phục vụ từng món), họ có thể bày sẵn thức ăn ( dọn đủ món trước khi ăn). Khi ăn người Anh thường úp dĩa, họ thường để thừa lại một ít thức ăn thể hiện tính lịch sự

+ Người Anh hay uống trà và pha theo kiểu Anh ( trà pha thêm chút sữa), họ thường uống trà vào lúc sáng sớm, điểm tâm sau các bữa ăn và chiều tối.

+ Người Anh cũng thích uống rượu, đặc biệt là trong những bữa tiệc và khi đi du lịch, họ thường dùng Wishky, vang ( wine) và brandy. Chú ý chỉ rót tiếp rượu , trà cho người Anh khi đã uống cạn ly.

+ Khi được mời một thứ gì họ có tập quán nói: “cảm ơn nhiều” ( thank you very much) có nghĩa là đồng ý, còn nếu không họ sẽ nói thẳng là “không, cảm ơn” ( No, thanks).

1.2.2.2 Khách du lịch người Pháp

Nước Pháp nằm ở khu vực Tây Âu, là nước có lịch sử văn hóa lâu đời,

từng có thời kỳ là trung tâm văn hóa của Châu Âu, mặt khác đời sống của

người dân Pháp còn chịu ảnh hưởng nhất định của những nghi lễ quý tộc, do đó tính cách của người Pháp cũng có những điểm khác biệt so với nhiều nước châu Âu khác.

*Về tính cách dân tộc:

­ Người Pháp thông minh, lịch thiệp, trọng hình thức, cầu kỳ, sành điệu trong cách ăn mặc

­ Giàu tính hài hước

­ Người Pháp thường tỏ ra lịch sự và hào hoa, khéo léo trong lĩnh vực tiếp xúc

­ Thích hoa hồng và hoa tuylip, ghét hoa cúc và hoa cẩm chướng

­ Không thích đề cập đến chuyện riêng tư, chuyện gia đình, chuyện làm ăn trong khi nói chuyện

­ Không thích con số 13

*Về khẩu vị ăn uống:

Khẩu vị và cách ăn uống của người Pháp rất đa dạng, phong phú bậc nhất châu Âu, vì người Pháp biết chọn lọc tiếp thu các món ăn của nhiều nước khác thành món ăn của mình. Mặt khác do điều kiện tự nhiên thuận lợi, nên nước Pháp có nhiều nguồn thực phẩm phong phú, có những sản vật mang tính đặc trưng như: nấm đen, nho đen…Đối với người Pháp ăn uống là một nghệ thuật, một bữa ăn có thể kéo dài 3­4 giờ, món ăn của họ không chỉ độc đáo, cầu kỳ mà còn sàng lọc những gì tinh hoa nhất.

­ Người Pháp rất đa dạng, thường kỹ thuật nấu ăn được chia làm 3 cấp

độ: cấp độ 1 là kỹ thuật chế biến cầu kỳ, phức tạp thường dùng cho những

bữa tiệc sang trọng, cấp độ 2 thường phục vụ trong nhà hàng và khách sạn lớn, cấp độ 3 là chế biến các món ăn hàng ngày, đơn giản.

­ Thích ăn các món nướng, tái, rán, các món nấu phải nhừ, thường ăn súp vào buổi tối. Tráng miệng thường dùng hoa quả tổng hợp.

­ Thích các loại thịt, hải sản, thích Pate tỏi, ...trong chế biến thường cho rượu ngon làm gia vị, có nhiều món ăn có thành phần là nấm đen.

­ Nước Pháp nổi tiếng với nhiều loại rượu vang.

­ Người Pháp không có thói quen chia sẻ bàn ăn với người lạ

* Đặc điểm khi đi du lịch:

­ Ngày 1/8 là ngày hội du lịch hàng năm của người Pháp, nhìn chung người Pháp có truyền thống và kinh nghiệm khi đi du lịch.

­ Mục đích chính của chuyến đi là nghỉ thích nói tiếng nước ngoài khi đi du lịch.

ngơi và tìm hiểu. Họ

không

­ Phương tiện giao thông ưa thích là ô tô và máy bay

­ Thường sử dụng các dịch vụ có chất lượng cao

­ Người Pháp rất thích đi du lịch Việt Nam, họ đam mê phong cảnh vịnh Hạ Long, thích tìm hiểu văn hóa phong tục của người Việt, thích thăm Điện Biên Phủ, khám phá ẩm thực...

1.2.2.3 Khách du lịch là người Đức

Là nước có tên gọi đầy đủ là Cộng hòa liên bang Đức, nằm ở phía tây khu vực Trung Âu, có dân số gần trên 82 triệu người, là quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu trên thế giới, đời sống của người dân nói chung là rất cao. Phần lớn người Đức theo Thiên chúa Đức có thể sử dụng tiếng Anh và tiếng Pháp trong giao tiếp.

* Một số nét tính cách:

­ Thông minh, tư duy chặt chẽ, nhanh nhẹn, phong cách giao tiếp rõ

ràng, mạch lạc, sòng phẳng và dứt khoát. Vì vậy khi làm việc với người Đức nên đi thẳng vào công việc.

­ Thẳng thắn, yêu lao động, nghiêm túc, có tính vệ sinh, ngăn nắp và tôn trọng pháp luật. Dù mức sống cao nhưng người Đức chi tiêu khá tiết kiệm.

­ Rất hay bắt tay khi gặp nhau

­ Khi mới giao tiếp thấy người Đức lạnh lùng, nhưng khi tiếp xúc thường xuyên thấy người Đức nghiêm túc, cẩn thận, thẳng thắn và chân thành.

­ Rất chính xác thời gian khi hẹn hoặc làm việc

­ Người Đức có lễ dương lịch hàng năm.

* Khẩu vị ăn uống:

hội bia nổi tiếng Mu ­ ních diễn ra vào tháng 10

­ Khẩu vị ăn uống của người Đức khá đơn điệu, các món ăn thường là nấu, hầm và rán

­ Thích các loại thịt, đặc biệt là thịt bò

­ Thích các món quay, rán, xào tổng hợp trong khi nấu ăn thường sử dụng nhiều bơ, kem, sữa

­ Có món thịt hun khói và xúc xích nổi tiếng. Thích thịt thái lát và khoai tây rán, ngoài ra họ còn dùng nhiều bánh mỳ và pho mát.

­ Thích các bánh ngọt đậm và cà phê , khi ăn không thích nói chuyện ồn

ào

­ Thích uống bia, bia là đặc sản của nước Đức.

* Đặc điểm khi đi du lich:

­ Chi tiêu tiết kiệm khi đi du lịch

­ Rất tin vào việc quảng cáo và thường lựa chọn du lịch trọn gói

­ Thích có nhiều dịch vụ giải trí ở nơi du lịch

­ Thích đi du lịch bằng tầu hỏa và máy bay, ô tô.

­ Khách du lịch Đức rất tự nhiên và thường hay đánh giá chất lượng dịch vụ.

1.2.2.4 Khách du lịch là người Nga

Nước Nga tên đầy đủ là Cộng hòa liên bang Nga, nằm phía bắc Châu Âu, vắt qua Đông Âu và đại bộ phận bắc Châu Á. Diện tích nước Nga là trên 17 triệu km2, với dân số hơn 150 triệu dân và hơn 130 dân tộc trong đó dân tộc Nga chiếm 82% dân số. Người nước Nga có một vài đặc điểm tính cách như sau:

­ Người Nga thật thà, đôn hậu, ham hiểu biết, gần gũi với thiên nhiên

­ Thẳng thắn, dứt khoát, dễ thỏa thuận, cởi mỡ, hòa mình dễ thích nghi

­ Cách giao tiếp và cách sống giản dị, không cầu kỳ

­ Thích con số 7 và ghét sô 13

* Về khẩu vị ăn uống:

­ Thích các món quay, các món nấu phải nhừ, thích các loại thịt xay nhỏ bỏ lò, rán hay om có sốt, không ưa các món tái. Người Nga cũng kiêng ăn thịt chim bồ câu.

­ Các loại súp thường có lẫn thịt, hay ăn vào bữa trưa

­ Thường đãi khách bằng bánh mỳ đen và chấm muối

­ Chế biến thường dùng nhiều bơ, kem, sữa tươi

­ Thích ăn rau và có món salat rất nổi tiếng

­ Món ăn nổi tiếng là cá hồi và cá hồng

­ Thích uống trà đen, với đường và lát chanh, uống nóng

­ Trước khi ăn thường uống các loại rượu như: Vodka, Cognac, Wishky, sau đó uống rượu nhẹ, sau bữa ăn là cà phê, socola hay ca cao, hoa quả tươi...

* Đặc điểm khi đi du lịch:

­ Có khả năng thanh toán trung bình khá

­ Không đòi hỏi quá cao về chất lượng dịch vụ

­ Thích đi du lich tập thể, nơi có bầu không khí vui vẻ

­ Quan tâm đến di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, thích di tắm biển...

1.2.2.5 Khách du lịch là người Italia

Xem tất cả 149 trang.

Ngày đăng: 03/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí