Hệ thống thể loại truyền thống trong Thơ Mới 1932 - 1945 - 21

[86]. Thụy Khuê (1995), Cấu trúc thơ, Nxb Văn nghệ, California, Hoa Kỳ.

[87]. Tôn Phương Lan (2005), Văn chương và cảm nhận, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. [88]. Cao Kim Lan, “Về cuộc tranh luận Thơ mới/ Thơ cũ”, trong sách Tranh luận văn nghệ thế kỷ XX (Nguyễn Ngọc Thiện sưu tầm, biên soạn), Tập II, Nxb

Lao động, Hà Nội, tr.31-38.

[89]. Mã Giang Lân (2000), Tìm hiểu thơ, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.

[90]. Mã Giang Lân (2000), Tiến trình thơ hiện đại Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [91]. Biện Chi Lâm (2013), “Sự phát triển của Thơ mới Trung Hoa và ảnh hưởng từ

phương Tây” (Nguyễn Đào Nguyên dịch), http://lyluanvanhoc.com.

[92]. Dịch giả Văn Hà Vũ Trung Lập (1997), Cung oán ngâm khúc - The complaints of An Odalisque, Nxb Mũi Cà Mau.

[93]. Phong Lê (1997), Văn học trên hành trình của thế kỷ XX, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[94]. Phong Lê (1994), Văn học và công cuộc đổi mới, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. [95]. Phong Lê (2001), Văn học Việt Nam hiện đại (những chân dung tiêu biểu),

Nxb Quốc gia, Hà Nội.

[96]. Phong Lê - Vũ Văn Sỹ - Bích Thu - Lưu Khánh Thơ (2002), Thơ Việt Nam hiện đại, Nxb Lao động, Hà Nội.

[97]. Hà Linh (2006), “29 tuổi và hơn 15.000 câu thơ về lịch sử”, http://evan.com.vn.

[98]. Nguyễn Tấn Long (2000), Việt Nam thi nhân tiền chiến, Nxb Văn học, Hà Nội. [99]. Nguyễn Lộc (1999), Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XVIII - hết thế kỷ XIX,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[100]. Đặng Lưu (2005), “Nguyễn Tuân dùng từ ngữ Hán Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ, (12). [101]. Phương Lựu - Trần Đình Sử - Nguyễn Xuân Nam - Lê Ngọc Trà - La Khắc

Hòa - Thành Thế Thái Bình (2002), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [102]. M.B.Khrapchenko (2002), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận

nghiên cứu văn học (nhiều người dịch, Trần Đình Sử tuyển chọn và giới thiệu), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

[103]. M. Bakhtin (1993), Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki (Trần Đình Sử, Lại Nguyên Ân, Vương Trí Nhàn dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[104]. Đặng Thai Mai (1992), Giảng văn Chinh phụ ngâm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I.

[105]. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên), (1986), Các nhà văn nói về nhà văn, Tập II, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.

[106]. Nguyễn Đăng Mạnh (2000), Giáo trình: Lịch sử văn học Việt Nam 1930 - 1945, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[107]. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên), (1999), 217 đề và bài văn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

[108]. Nguyễn Đức Mậu, “Mối quan hệ giữa hát nói và Thơ mới”, trong sách Ca trù, nhìn từ nhiều phía (Nguyễn Đức Mậu biên soạn, giới thiệu), (2003), Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr.528-538.

[109]. Nguyễn Đức Mậu (1998), “Hát nói, từ điệu thức ca trù đến thể loại văn học”, Tạp chí Văn học (11), tr.50-59.

[110]. Nguyễn Đức Mậu (1999), Thể loại hát nói trong sự vận động của lịch sử văn học, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện văn học, Hà Nội.

[111]. Nguyễn Hữu Hồng Minh, “Bùi Giáng (1926 - 1989), “người thơ” cuối cùng của thế kỷ XX”, http://vietbao.vn

[112]. Hoài Nam (2010), “Thi phái “áo bào gốc liễu” trong Thơ mới”, http://baomoi.com.

[113]. Hoài Nam (2010), “Đôi nét về thơ Bích Khê”, http://bichkhe.org.

[114]. Ngô Quang Nam (sưu tầm và tuyển chọn), (2004), Thơ và giai thoại Bút tre, Hội Văn học nghệ thuật Phú Thọ.

[115]. Phan Ngọc (1984), “Suy nghĩ về thể loại thơ song thất lục bát”, Tạp chí Sông Hương, Huế (9), tr.67-77.

[116]. Phan Ngọc, “Nội dung thơ song thất lục bát”, trong sách Thử xét văn hoá - văn học bằng ngôn ngữ học, (2000), Nxb Thanh niên, Hà Nội.

[117]. Ngô Linh Ngọc, Ngô Văn Phú (biên soạn, giới thiệu), (1987), Tuyển tập thơ ca trù, Nxb Văn học, Hà Nội.

[118]. Nguyễn Văn Ngọc, “Văn chương hát nói”, trong sách Ca trù nhìn từ nhiều phía (Nguyễn Đức Mậu biên soạn, giới thiệu), (2003), Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

[119]. Phạm Thế Ngũ (1996), Việt Nam văn học sử giản ước tân biên, Tập III, Nxb Đồng Tháp.

[120]. Phạm Xuân Nguyên (2006), “Bích Khê, “thi sĩ thần linh” - thơ lõa thể”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (4), tr.77-86.

[121]. Hoàng Sĩ Nguyên (2006), Thơ mới 1932 - 1945 nhìn từ sự vận động thể loại, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện văn học, Hà Nội.

[122]. Hoàng Sĩ Nguyên - Nguyễn Phong Nam (2006), “Sự tương tác giữa các thể loại văn học và thể thơ văn xuôi trong Thơ mới 1932 - 1945”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng (17).

[123]. Triều Nguyên (2008), “Ý nghĩa của ca, ngâm, hành, từ, khúc trong nhan đề thơ cổ”, http://tapchisonghuong.com.vn.

[124]. Bùi Văn Nguyên - Hà Minh Đức (1971), Thơ ca Việt Nam, hình thức và thể loại, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[125]. Vương Trí Nhàn (2002), Nhà văn tiền chiến và quá trình hiện đại hóa trong văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX cho tới 1945, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[126]. Yến Nhi (2007), “Một vài đổi mới nghệ thuật trong thơ trẻ”, http://talawas.org.

[127]. Nhiều tác giả (1980), Lịch sử văn học Việt Nam, Tập I, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[128]. Nhiều tác giả (2004), Thơ mới 1932 - 1945, tác giả và tác phẩm (Lại Nguyên Ân tập hợp và biên soạn), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[129]. Nhiều tác giả (1995), Thơ mới, tác gia và tác phẩm (15 tuyển thơ của các tác giả tiêu biểu cho phong trào Thơ mới), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[130]. Nhiều tác giả (2005), Bảy mươi năm đọc thơ Bích Khê, Nxb Văn học, Hà Nội. [131]. Nhiều tác giả (2001), Tranh luận văn nghệ thế kỷ XX (Nguyễn Ngọc Thiện

sưu tầm, biên soạn), Tập II, Nxb Lao động, Hà Nội.

[132]. Vũ Ngọc Phan (1989), Nhà văn Việt Nam hiện đại, 2 tập, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[133]. Hoàng Phê (chủ biên), (1996), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học, TP. Hồ Chí Minh.

[134]. Nguyễn Khắc Phi - Trần Đình Sử (1998), Về thi pháp thơ Đường, Nxb Đà Nẵng. [135]. Thế Phong (1971), Nhà văn tiền chiến 1930-1945, Nxb Vàng Son, Sài Gòn. [136]. Ngô Văn Phú, “Lục bát và phong trào Thơ mới”, trong sách Văn chương và

người thưởng thức, (2000), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, tr.20-23.

[137]. Ngô Văn Phú, “Song thất lục bát, thể thơ giãi bày tâm trạng”, trong sách Văn chương và người thưởng thức, (2000), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, tr.65-70.

[138]. Ngô Văn Phú (2001), Thơ Đường ở Việt Nam, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[139]. Phan Diễm Phương (1998), Lục bát và song thất lục bát, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[140]. Đoàn Đức Phương (2006), Nguyễn Bính, hành trình sáng tạo thi ca, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[141]. Đặng Thị Ngọc Phượng (2011), “Sự hình thành Thơ mới như một hiện tượng khu vực”, http://vanhoanghean.com.vn.

[142]. Lê Hồ Quang (2007), Thơ tình trong Thơ mới, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Văn học, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.

[143]. Lê Hồ Quang (2008), “Giải mã quan niệm thơ của nhóm Xuân thu nhã tập”, http://phongdiep.net.

[144]. Hà Quảng (1987), “Một số cách tân trong thể thơ lục bát hiện đại”, Tạp chí

Văn học (12), tr.18-22.

[145]. Nguyễn Hưng Quốc (1996), Thơ, v.v…và v.v..., Nxb Văn Nghệ, California, Hoa Kỳ.

[146]. Nguyễn Hữu Quý (2007), “Hai xu hướng thơ hiện nay, thử nhìn nhận”, http://tapchisonghuong.com.

[147]. R. Jakobson (1996), “Thơ là gì” (Trịnh Bá Đĩnh dịch), Tạp chí Văn học (12), tr.70-74.

[148]. Vũ Văn Sỹ (2005), Mạch thơ trong nguồn thế kỷ, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. [149]. Chu Văn Sơn (1994), “Về bản sắc dân tộc và một hướng tìm kiếm trong thơ”,

Tạp chí Nghiên cứu Văn học (11), tr.40-43.

[150]. Chu Văn Sơn (2003), Ba đỉnh cao Thơ mới Xuân Diệu - Nguyễn Bính - Hàn Mặc Tử, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[151]. Nguyễn Hữu Sơn - Trần Đình Sử - Huyền Giang - Trần Ngọc Vương - Trần Nho Thìn - Đoàn Thị Thu Vân (1997), Về con người cá nhân trong văn học cổ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[152]. Trần Đình Sử (dịch và giới thiệu), (1997), “Thơ mới Trung Quốc”, Tạp chí

Văn học nước ngoài (5), tr.111.

[153]. Trần Đình Sử (1998), Dẫn luận thi pháp học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[154]. Trần Đình Sử (1995), Những thế giới nghệ thuật thơ, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [155]. Trần Đình Sử (1999), Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

[156]. Trần Đình Sử (chủ biên), (2008), Lí luận văn học, Tập II, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[157]. Trần Đình Sử (2012), “Mấy vấn đề thi pháp Thơ mới như là một cuộc cách mạng trong thơ Việt”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học (6), tr.9-24.

[158]. Trần Đình Sử (2012), “Địa vị lịch sử của phong trào Thơ mới”, http://phebinhvanhoc.com.vn.

[159]. Nguyễn Trọng Tạo (1998), Văn chương và cảm luận, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

[160]. Bùi Duy Tân (2001), Khảo và luận một số thể loại, tác gia, tác phẩm văn học trung đại Việt Nam, Tập II, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[161]. Quách Tấn (1998), Thi pháp thơ Đường, Nxb Trẻ TP. Hồ Chí Minh.

[162]. Văn Tâm (1992), “Giới thuyết Thơ mới”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học (6), tr.6. [163]. Đặng Tiến (2004 - 2006), “Huy Cận trong tôi”, http://thotanhinhthuc.com. [164]. Đặng Tiến (2009), Thơ, thi pháp và chân dung, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.

[165]. Bùi Đức Tịnh (2002), Những bước đầu của báo chí, truyện ngắn, tiểu thuyết và Thơ mới, Nxb TP. Hồ Chí Minh.

[166]. Phạm Quang Tuấn, “Bàn về lục bát và ca khúc Việt Nam”, http://geocities/qtuanpham.

[167]. Nguyễn Quốc Túy (1994), Thơ mới - bình minh thơ Việt Nam hiện đại, Nxb Văn học, Hà Nội.

[168]. Tuyển tập Nguyễn Bính (1986), Nxb Văn học, Hà Nội.

[169]. Linh Thảo, “Những nét tiêu biểu của thi ca Việt Nam tiền chiến và hậu chiến”, http://dactrung.net.

[170]. Lý Toàn Thắng (2002), “Bằng trắc thơ bảy chữ Xuân Diệu”, Tạp chí Ngôn ngữ (4).

[171]. Trần Thị Lệ Thanh (2000), “Thơ Đường luật Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX: một số lượng đáng kinh ngạc”, Thông báo Khoa học (5), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.31-31.

[172]. Trần Thị Lệ Thanh (1999), “Quách Tấn với thơ Đường luật”, Báo Tân Trào Tuyên Quang (123), tr.10-11.

[173]. Trần Thị Lệ Thanh (2000), “Âm vang của luật Đường trong phong trào Thơ mới”, Báo Tân Trào Tuyên Quang (128), Tr.9.

[174]. Trần Thị Lệ Thanh (2002), Thơ Đường luật Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX

(bản tóm tắt), Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. [175]. Hoài Thanh, Hoài Chân (1996), Thi nhân Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội.

[176]. Nguyễn Bá Thành (1996), Tư duy thơ và tư duy thơ hiện đại Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội.

[177]. Trần Khánh Thành (1982), “Vài nét về hướng sáng tạo trong ngôn ngữ thơ Việt Nam hiện đại”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học (2), tr.42-50.

[178]. Trần Nho Thìn (2008), Văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[179]. Lưu Khánh Thơ (1994), Thơ tình Xuân Diệu, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Ngữ văn, Viện Văn học, Hà Nội.

[180]. Lưu Khánh Thơ (tuyển chọn và giới thiệu), (1998), Xuân Diệu về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[181]. Lưu Khánh Thơ (2004), “Vấn đề mới - cũ trong thơ Việt Nam trước 1945 nhìn từ phong trào Thơ mới”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học (3), tr.81-90.

[182]. Lưu Khánh Thơ (2005), Thơ và một số gương mặt thơ Việt Nam hiện đại, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[183]. Lý Hoài Thu (1997), Thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám 1945, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[184]. Bích Thu (1998), Theo dòng văn học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[185]. Nguyễn Văn Thuấn (2012), “Tiếp cận thể loại từ góc độ liên văn bản: chủ nghĩa hình thức Nga Mikhail Bakhtin - Gérard Genette”, http://phebinhvanhoc.com.vn.

[186]. Đỗ Lai Thuý (1992), Con mắt thơ, Nxb Lao động, Hà Nội.

[187]. Đỗ Lai Thúy (2012), Thơ như là mỹ học của cái khác, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội. [188]. Đỗ Lai Thúy (2012), “Thơ mới, thành công và thất bại của thành công”, Tạp

chí Nghiên cứu Văn học (6), tr.34-40.

[189]. Đỗ Lai Thúy (2010), Hồ Xuân Hương, hoài niệm phồn thực, Nxb Văn học, Hà Nội.

[190]. Phan Trọng Thưởng (1997), “Thế Lữ, nghệ sĩ hai lần tiên phong”, Tạp chí

Nghiên cứu Văn học (7), tr.12-15.

[191]. Phan Trọng Thưởng (2012), “Thơ mới, một hiện tượng lịch sử có tính khu vực”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học (6), tr.3-8.

[192]. Jennifer Tran, “Đồng Đức Bốn: Người làm thơ lục bát hiện đại”, http://tanviet.net.

[193]. Nguyễn Khắc Xương (sưu tầm, biên soạn), (1997), Tản Đà trong lòng thời đại, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.


PHỤ LỤC

BẢNG THỐNG KÊ HỆ THỐNG THỂ THƠ CỦA THƠ MỚI 1932 - 1945



Chú thích:


LB

: Lục bát

TNBC : Thất ngôn bát cú

STLB

: Song thất lục bát

TNTT : Thất ngôn tứ tuyệt

HT & TD

: Hợp thể và tự do

NNBC : Ngũ ngôn bát cú



NNTT : Ngũ ngôn tứ tuyệt

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 183 trang tài liệu này.

Hệ thống thể loại truyền thống trong Thơ Mới 1932 - 1945 - 21


Bảng 1

Hệ thống thể thơ được thống kê từ 1072 tác phẩm / 89 tác giả có mặt trong tuyển tập Thơ mới 1932 - 1945, tác giả và tác phẩm (Lại Nguyên Ân tập hợp và biên soạn), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 2004.


Thể thơ

2

chữ

4

chữ

5

chữ

6

chữ


7 chữ


8 chữ


LB


STLB

Hát xẩm

Văn tế


Hành

Đường luật

HT

& TD

Thơ văn xuôi

Kịch thơ


Tổng

TNBC

TNTT

NNTT

Bài luật

Số

bài

2

9

60

1

340

277

148

18

1

1

5

53

47

4

4

85

11

6

1072

Tỷ lệ

(%)

0.19

0.83

5.60

0.09

31.72

25.84

13.81

1.68

0.09

0.09

0.47

4.85

4.38

0.37

0.37

7.93

1.03

0.56

100


Bảng 2

Hệ thống thể thơ được thống kê từ 15 tuyển thơ của các tác giả tiêu biểu cho phong trào Thơ mới 1932 - 1945, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội, 1995.


Thể thơ

Tuyển thơ

4

chữ

5

chữ

7

chữ

8

chữ


LB


STLB


Hành

Đường luật

HT

& TD

Thơ văn xuôi

Kịch thơ


Tổng

TNBC

TNTT

NNTT

Bài luật

Nguyễn Bính



19


29


1



2

4




55

Huy Cận

2

5

19

16

8










50

Vũ Hoàng Chương


2

19

9

3



10




14



57

Xuân Diệu

2

6

27

24

3







1



63

Hồ Dzếnh

1

3

11

4

16







1



36

Tế Hanh

1

3

23

14

6

1


2







50

Bích Khê


3

16

14

3







3



39

Lưu Trọng Lư

4


14

1

6

3



9



15



52

Thế Lữ


1

12

20

5

1


1

5



5



50

Nguyễn Nhược Pháp


4

5





2







11

Huy Thông



4

10

2

3






4


1

24

Anh Thơ




44











44

Trần Huyền Trân


2

11


14










27

Hàn Mặc Tử


5

33

16


1






7

1


63

Chế Lan Viên



4

32











36

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/10/2023