Từ bảng 2.2 ta thấy tổng thu nhập năm 2019 tăng so với năm 2017 là 153,1% (tương ứng là tăng 78 tỷ) và so với 2018 là 125% (tương ứng là tăng 45 tỷ). Trong đó, tăng chủ yếu là lãi tiền vay 45 tỷ (137.5%) và lãi khác giảm 2 tỷ.
Tổng chi phí qua các năm cũng tăng dần từ 108 tỷ năm 2017 lên 142 tỷ năm 2018 và đến 2019 là 165 tỷ. Năm 2019 so với năm 2017 tăng 152.8% (57 tỷ) và so với 2018 tăng 116.2%(10 tỷ). Tăng chủ yếu là chi lãi khác. Kết quả tổng lãi thu được năm 2019 là 60 tỷ tăng 153.8% (tăng 21 tỷ) so với 2017 và tăng 157.9% (tăng 22 tỷ) so với 2018 . Điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao. Một kết quả được cho là hết sức khả quan đối với một chi nhánh Ngân hàng, đồng thời cũng là nguồn động viên khích lệ to lớn đối với cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh.
Bằng đường lối lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc chi nhánh và sự năng động của đội ngũ cán bộ công nhân viên, các nguồn huy động đã được sử dụng một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể ngoài quốc doanh trong cũng như ngoài địa bàn quận, mở rộng cho vay đầu tư và đồng thời tài trợ các dự án trung và dài hạn đem lại hiệu quả cao.
2.1.5. Tình hình cho vay theo dự án đầu tư
Do đặc thù kinh doanh, hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần lớn nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời điểm hiện nay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ trong bảng sau:
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng
(Đơn vị: tỷ đồng)
2017 | 2018 | 2019 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | % tăng | Số tiền | Tỷ trọng (%) | % tăng | |
1.Doanh số cho vay | 1763 | 100 | 2200 | 100 | 24,79 | 2243 | 100 | 1,95 |
2.Doanh số thu nợ | 1583 | 100 | 1829 | 100 | 15,54 | 2134 | 100 | 16,68 |
3. Dư nợ | 1670 | 100 | 2041 | 100 | 22,22 | 2150 | 100 | 5,34 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Và Nội Dung Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Vay Vốn
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Vay Vốn
- Tổng Quan Về Chi Nhánh Ngân Hàng Phát Triển Tuyên Quang
- Thực Trạng Phương Pháp Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Vay Vốn
- Hệ Số Quyết Định Của Dự Án
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Vay Vốn Của Chi Nhánh Ngân Hàng Phát Triển Tuyên Quang
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng trên, có thể đánh giá về sự tăng trưởng về tình hình dư nợ nói chung qua 3 năm 2017, 2018, 2019 cụ thể như sau:
- Về doanh số cho vay: Năm 2017, tổng số tiền cho vay là 1763 tỷ đồng. Năm 2018 con số này tăng lên là 2200 tỷ, tăng 24.79% so với năm 2017 và tiếp tục tiếp tục được đẩy mạnh. Vào năm 2019 lên tới 2243 tỷ đồng tăng 1.95% so với năm 2018. Doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ cũng tăng trong 3 năm liên tiếp. Năm 2018 đạt 1829 tỷ đồng tăng 15.54% so với năm 2017 và năm 2019 là 2134 tỷ đồng tức tăng 16.68% so với năm 2018. Có thể nói doanh số thu nợ của Ngân hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên phải kết hợp với việc xem xét tỷ lệ nợ quá hạn thì mới đánh giá được chính xác diễn biến của doanh số thu nợ là tốt hay xấu.
Bảng 2.4. Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng
(Đơn vị: tỷ đồng)
2017 | 2018 | 2019 |
1670 | 2041 | 2150 | |
Nợ quá hạn | 10 | 8 | 12 |
Ngắn hạn | 8 | 4 | 12 |
Dài hạn | 0 | 0 | 0 |
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ | 0,60 | 0,48 | 0,72 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua số liệu từ thống kê trên, có thể thấy số nợ quá hạn năm 2017 là 10 tỷ, năm 2018 giảm xuống 8 tỷ nhưng đến năm 2019 lại tăng lên 12 tỷ . Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn và dài hạn của chi nhánh trong các năm tương đối thấp so với chỉ tiêu toàn ngành. Đạt được kết quả này là do Ngân hàng đã thực hiện nghiêm chỉnh các thể lệ và chế độ cho vay như của Ngân hàng phát triển Việt Nam hướng dẫn việc cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng phát triển Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Mặt khác Ngân hàng đã tỏ rõ năng lực của mình trong việc thẩm định các Dự án đầu tư. Qua đó, có thể thấy rằng việc thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng phát triển Việt Nam Chi nhánh Tuyên Quang được thực hiện rất có hiệu quả trong những năm gần đây và đã khắc phục được những rủi ro của nghiệp vụ cho vay. Có thể thấy đó là một kết quả đáng mừng đối với Ngân hàng. Nó phản ánh sự đi lên trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang.
- Về kết quả hoạt động cho vay theo dự án:
Cho vay theo dự án hay tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh thời gian qua luôn được chú trọng và phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Có thể thấy được phần nào qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5. Bảng dư nợ tín dụng của Chi nhánh thời gian qua
Đơn vị: Triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | ||||
Số tiền | % | Số tiền | % | Số tiền | % | |
Ngắn hạn | 815.369,72 | 79,57 | 906.489,67 | 71,69 | 748.818,57 | 70,23 |
Trung, dài hạn | 209.323,08 | 20,43 | 358.020,61 | 28,31 | 317.358,30 | 29,77 |
Năm 2018 tín dụng trung và dài hạn ở mức cao nhất, năm 2019 tuy có giảm nhưng đứng trước khủng hoảng tài chính toàn cầu thì vẫn là con số đáng mừng. Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn trọng trong tổng dư nợ cũng liên tục tăng. Quan sát bảng phân theo loại nợ sẽ cho ta thấy rõ hơn:
Bảng 2.6. Phân loại nợ
Đơn vị: Triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | ||||
Tổng dư nợ | 1.024.692,80 | 100% | 1.264.510,28 | 100% | 1.066.176,87 | 100% |
Phân theo loại nợ | ||||||
Nợ loại 1 | 986.352,77 | 96,26 | 1.217.367,43 | 96,27 | 999.643,40 | 93,76 |
Nợ loại 2 | 23.154,37 | 2,26 | 29.829,46 | 2,36 | 62.797,97 | 5,89 |
Nợ loại 3 | 8.512,56 | 0,83 | 12.436,23 | 0,98 | 1.284,15 | 0,12 |
Nợ loại 4 | 6.198,24 | 0,60 | 4.578,39 | 0,38 | 1.694,01 | 0,16 |
Nợ loại 5 | 474,86 | 0,05 | 235,77 | 0,02 | 757,34 | 0,07 |
Các khoản nợ chờ xử lý, nợ khoanh | - | - | - |
Đã có rất nhiều dự án lớn, quan trọng được thẩm định và phê duyệt cấp tín dụng tại Chi nhánh. Hầu hết các dự án đều phát huy hiệu quả, trả được gốc và lãi cho Ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức thấp, các khoản nợ chờ xử lý, nợ khoanh là không có. Điều này phần nào thể hiện được hiệu quả công tác cho vay theo dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng.
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang
2.2.1. Yêu cầu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang
* Kết quả điều tra trắc nghiệm về thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
- Tiến hành phát 20 phiếu điều tra trắc nghiệm cho cán bộ thẩm định của VDB - Chi nhánh Tuyên Quang và hội sở.
- Số phiếu điều tra trắc nghiệm thu về từ CBTĐ là 20 phiếu.
- Số phiếu hợp lệ là: 20 phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ là: 0 phiếu.
Sau khi thu thập và xử lý 20 phiếu điều tra trắc nghiệm đã được phát cho cán bộ thẩm định tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang và hội sở (Mẫu phiếu điều tra ở phần phụ lục) đã thu được bảng tổng hợp kết quả sau đây:
- Phát 20 phiếu điều tra trắc nghiệm cho cán bộ thẩm định của VDB - Chi nhánh Tuyên Quang.
- Số phiếu điều tra trắc nghiệm thu về từ CBTĐ là 20 phiếu.
- Số phiếu hợp lệ là: 20 phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ là: 0 phiếu.
Sau khi thu thập và xử lý 20 phiếu điều tra trắc nghiệm đã được phát cho khách hàng vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Tuyên Quang (Mẫu
phiếu điều tra ở phần phụ lục). Tôi đã thu được bảng tổng hợp kết quả sau đây:
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Phương án | Số phiếu chọn | Tỷ trọng (%) | |
Câu 1: Theo ông/bà hồ sơ thẩm định tài chính dự án của ngân hàng VDB – Chi nhánh Tuyên Quang đã đầy đủ chưa? | Đã đầy đủ | 14 | 70 |
Chưa đầy đủ | 6 | 30 | |
Câu 2: Theo ông/bà quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Ngân hàng PTVN – Chi nhánh Tuyên Quang như thế nào? | Hoàn toàn hợp lý | 17 | 85 |
Chưa được hợp lý | 3 | 15 | |
Câu 3: Theo ông/bà phương pháp thẩm định tài chính dự án đã phù hợp chưa? | Hoàn toàn phù hợp | 18 | 90 |
Chưa phù hợp | 2 | 10 | |
Câu 4: Căn cứ vào đâu để ông/bà thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn ? | Hồ sơ khách hàng cung cấp | 12 | 60 |
Thu thập các thông tin từ bên thứ ba | 0 | 0 | |
Kết hợp cả hai phương án trên | 8 | 40 | |
Câu 5: Quy định thời gian giành cho việc thẩm định tài chính dự án | Quá ngắn | 4 | 20 |
Quá dài | 2 | 10 | |
Phù hợp | 14 | 70 |
Cao | 2 | 10 | |
Thấp | 4 | 20 | |
Phù hợp | 14 | 70 | |
Câu 7: Nguồn thông tin phục vụ cho thẩm định tài chính dự án đã đảm bảo tính khách quan chưa? | Đã đảm bảo tính khách quan | 9 | 45 |
Chưa đảm bảo tính khách quan | 11 | 55 | |
Câu 8: Trong quá trình thẩm định sự phối hợp giữa các cán bộ thẩm định đã đạt hiệu quả cao nhất chưa? | Đã đạt hiệu quả cao nhất | 7 | 35 |
Chưa đạt hiệu quả cao nhất | 13 | 65 | |
Câu 9: Để đạt được kết quả thẩm định tài chính dự án ông/bà nhận thấy có những điểm thuận lợi nào nổi trội? | CBTĐ thường xuyên được cập nhật, hướng dẫn các văn bản quy định mới. | 1 | 5 |
CBTĐ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp. | 1 | 5 | |
Đảm bảo về thời gian yêu cầu hoàn thành thẩm định | 0 | 0 | |
Tất cả ý trên | 18 | 90 | |
Câu 10: Theo ông/bà để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển | Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thẩm định | 1 | 5 |
Xây dựng và hoàn thiện quy trình thẩm định | 1 | 5 | |
Hoàn thiện nội dung và | 2 | 10 |
phương pháp thẩm định | ||
Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin | 2 | 10 |
Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất | 1 | 5 |
Tất cả các giải pháp trên | 13 | 65 |
Kết luận:
- Hồ sơ thẩm định tài chính dự án là tương đối đầy đủ chiếm 70% phiếu đồng ý, còn 30% cán bộ thẩm định chưa đồng ý con số nào cũng đặt ra một vấn cho nhà quản lý ngân hàng xem xét.
- Quy trình thẩm định thẩm định tài chính cho vay dựa án đầu tư của chi nhánh được cán bộ thẩm định đánh giá là tương đối phù hợp với > 85% trả lời đồng ý. Kết quả này cho thấy quy trình mà ngân hàng xây dựng là khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế và nhu cầu của khách hàng.
- Phương pháp thẩm định tài chính cho vay dự án đầu tư tương đối chuẩn có 90% cán bộ thẩm định trả lời phù hợp.
- Trong quá trình thực hiện cấn bộ thẩm định cũng gặp những khó khăn: còn phải chịu nhiều sức ép về thời gian chi phí; nguồn thông tin chưa đảm bảo tính khách quan; sự phối hợp giữa các cán bộ thẩm định chưa đạt hiệu quả cao nhất.
- CBTĐ có những thuận lợi về kinh nghiệm chuyên môn; cập nhật được những thông tư văn bản và quy định mới nhất nhanh nhất,
- Để hoàn thiện quy trình thẩm định dự án cho vay vốn cũng như thẩm định tài chính, đa số khách hàng đều lựa chọn phương án sau: cần hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư. Bên cạnh đó nâng cao năng lực trình độ của cấn bộ thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư, nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin, hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ cho thẩm định.