Chất Lượng Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư

Trong đó: FC: Tổng chi phí

P: Giá bán đơn vị sản phẩm

V: Chi phí biến đổi một sản phẩm


P – V: lãi gộp một đơn vị sản phẩm

=

x P

=

FC

P

1 -

V

- Doanh thu hòa vốn:


Sau khi có điểm hòa vốn, có thể xác định thêm chỉ tiêu mức hoạt động hòa vốn:


Mức hoạt động hòa vốn

Doanh thu hòa vốn

=

Doanh thu lý thuyết

x 100%

Doanh thu lý thuyết là doanh thu tính theo công suất thiết kế, mức hoạt động vốn cho thấy khả năng phát triển của dự án.

Điểm hòa vốn chỉ xét riêng cho từng dự án cụ thể vì thực tế dự án thuộc các ngành khác nhau, có cơ cấu vốn đầu tư khác nhau. Nếu cùng một dự án mà có nhiều phương án khác nhau thì có thể nên ưu tiên cho những phương án có điểm hòa vốn nhỏ hơn.

Phương pháp phân tích độ nhạy

Thẩm định độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như lợi nhuận, IRR, NPV… khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Khi tính độ nhạy của dự án, người ta thường cho các yếu tố đầu vào biến đổi 1% để xem NPV, IRR thay đổi bao nhiêu % và quan trọng hơn cả là phải xác định xu thế và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp này bao gồm 5 bước:

- Bước 1: Lựa chọn các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cần được phân tích dự án (NPV, IRR…) và xác định các nhân tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả đó như doanh thu, giá cả sản phẩm, sản lượng, chi phí vốn, tỉ giá, giá trị thu hồi…

- Bước 2: Mô hình hóa dạng toán học các mối liên hệ tương quan giữa chỉ tiêu hiệu quả cà các nhân tố. Tính độ nhạy của dự án theo công thức:


Độ nhạy của dự án =

% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính (NPV, IRR…)

% thay đổi của chỉ tiêu ảnh hưởng (doanh thu, chi phí…)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á - chi nhánh Huế - 3

- Bước 3: xác định tất cả các giá trị có thể xảy ra của các nhân tố và phạm vi biến

động của chúng.

- Bước 4: Lần lượt thay đổi giá trị của từng nhân tố (trong khi các nhân tố còn lại

được giả định không đổi), tính lại chỉ tiêu hiệu quả xem xét.

- Bước 5: Rút ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính, từ đó biết được chỉ tiêu hiệu quả nhạy cảm với nhân tố nào nhất.

Ý nghĩa:

- Giúp cho cán bộ thẩm định cũng nhưu nhà đầu tư biết được dự án nhạy cảm với những yếu tố nào, yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất, từ đó có những biện pháp xử lí cho phù hợp.

- Cho phép nhà đầu tư xác định và lựa chọn những dự án có mức độ an toàn cao,

tránh được những rủi ro, qua đó làm tăng giá trị của công ty cũng như của các cổ đông.

Phương pháp phân tích kịch bản

Để đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án thì việc đánh giá kết quả của dự án trong các trường hợp tốt nhất, xấu nhất và so sánh các trường hợp dự tính rất cần thiết. Mỗi tình huống đều gắn với một xác suất có thể xảy ra hay chỉ tiêu này còn được gọi là phân tích tình huống. Phân tích tình huống được làm bằng cách tập hợp các hoàn cảnh có khả năng kết hợp lại để tạo ra “tình huống” hay “kịch bản” khác nhau. Cách tập hợp thông thường là theo từng nhóm thông số.

- Đối với mỗi nhóm thông số, các kịch bản được thiết lập bằng cách cho từng thông số trong nhóm nhận các giá trị nhất định.

- Độ nhạy của mỗi kịch bản được phân tích bằng cách tính sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả NPV, IRR… theo các kịch bản khác nhau.

- Sau cùng, kịch bản của tất cả các nhóm thông số có thể được tổng hợp thành những kịch bản chung cho dự án.

Phương pháp phân tích xác suất (mô phỏng Monte Carlo)

Phương pháp mô phỏng Monte Carlo là phương pháp phân tích kết quả của dự án dưới sự tác động đồng thời của các yếu tố trong các tình huống khác nhau có tính tới phân bố xác suất và giá trị có thể của của các biến số yếu tố đó. Phương pháp này có ưu điểm hơn các phương pháp trên là xem xét đồng thời sự kết hợp của các yếu tố và có tính tới mối quan hệ giữa các yếu tố đó. Bởi vậy đây là phương pháp khá phức tạp, đòi hỏi người phân tích phải có kinh nghiệm, kĩ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp kĩ thuật của máy tính.

Phương pháp mô phỏng Monte Carlo gồm các bước thực hiện sau:

- Lựa chọn các biến làm biến quan trọng đưa vào mô hình phân tích trên cơ sở phân

tích độ nhạy để đưa vào các yếu tố có ảnh hưởng lớn tới tính khả thi của dự án.

- Xác định mô hình biến động của các yếu tố ảnh hưởng trong mối quan hệ của chúng với biến ngẫu nhiên.

Kiểu hình phân phối: đều, chuẩn, tam giác, bậc thang…

Thông số của phân phối: miền giá trị, giá trị kì vọng, độ lệch chuẩn…

- Xác định hệ số tương quan giữa các biến quan trọng.

- Sử dụng mô hình mô phỏng xác định các kết quả phân tích

Thiết lập phân phối xác suất cho các kết quả thẩm định của dự án (NPV và IRR)

Tính các trị thống kê của NPV và IRR.

Tính xác suất dự án có NPV > 0.

Ý nghĩa:

- Cùng một lúc tính toán phân phối xác suất và phạm vi khác nhau của các giá trị có thể của các biến rủi ro quan trọng của dự án.

- Cho phép phân tích sự tương quan giữa các yếu tố.

- Tạo ra được một phạm vi phân phối xác suất các kết quả của dự án thay vì chỉ tính một kết quả duy nhất.

- Phân phối xác suất biến kết quả có thể giúp cho việc ra quyết định chính xác hơn.

Mặc dù phương pháp này mang lại kết quả đánh giá dự án chính xác hơn nhưng vẫn còn một số hạn chế là khó ước lượng về xác suất xảy ra. Điều này dẫn đến kết quả là việc sử dụng các xác suất chủ quan là khó có thể tránh được. Mặt khác, mối quan hệ giữa các biến có thể rất phức tạp. Mặc dù đây là phương pháp hay nhưng

nó đòi hỏi một lượng thông tin lớn về dự án xem xét. Bời vậy nếu sử dụng phương

pháp này trong thẩm định tài chính dự án phải tốn nhiều chi phí và thời gian.

Tóm lại, mỗi chỉ tiêu phản ánh chất lương thẩm định tài chính dự án đều có ưu và nhược điểm nhất định. Vậy để có thể đưa ra được một kết quả thẩm định chính xác và hiệu quả thì cần kết hợp tất cả các chỉ tiêu trên vì chúng bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp người thẩm định đưa ra được kết luận khách quan và chính xác nhất. Muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án NHTM phải quan tâm đến các yếu tố này.

1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư


1.3.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư


- Đứng trên góc độ của các nhà đầu tư, chất lượng thẩm định tài chính dự án được hiểu là khả năng cung cấp cơ sở, luận chứng chính xác giúp cho nhà đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư khả thi và đạt hiệu quả tối ưu.

- Về phía cơ quan quản lí Nhà nước, chất lượng thẩm định tài chính dự án được xem là mức độ tin cậy trong nội dung thẩm định về hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại. Trên cơ sở đó giúp các cơ quan xem xét, đưa ra quyết định chấp nhận, phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.

- Đứng trên lập trường của NHTM, hoạt động thẩm định tài chính dự án được xem là có chất lượng khi dự án mà ngân hàng đã thẩm định và tài trợ hoạt động suôn sẻ, thuận lợi, trả được gốc và lãi vay theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng tài trợ.

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính


Đối với các NHTM, chất lượng thẩm định tài chính DAĐT được đánh gía tổng thể trên các phương diện sau:

- Mức độ khoa học, chính xác, toàn diện và sâu sắc của các kết quả về nguồn vốn đầu tư, dòng tiền của dự án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ… và vai trò của các kết quả đó đối với việc ra quyết định tài trợ của ngân hàng.

- Sự phù hợp của các dự đoán so với thực tế khi dự án được bắt đầu thực hiện. Điều này được thể hiện ở các chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay, nợ quá hạn, tỉ lệ dự án đạt hiệu quả trong tổng số dự án đã qua thẩm định, tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong cơ cấu cho vay trung – dài hạn, thu nhập từ cho vay theo dự án… các chỉ số này càng cao sẽ phản ánh được chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng.

- Chất lượng thẩm định tài chính dự án còn được phản ánh qua các chỉ tiêu khác như: sự thuận tiện trong quá trình thẩm định, thủ tục, thời gian thẩm định nhanh chóng, không gây phiền hà…

1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án

đầu tư


1.3.3.1. Nhân tố chủ quan


- Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ thẩm định.

- Chất lượng thông tin thu thập và xử lí thông tin trong quá trình thẩm định

- Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định.

- Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định.

- Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định dự án của ngân hàng.

- Công tác tổ chức thẩm định.


1.3.3.2. Nhân tố khách quan


- Môi trường kinh tế - xã hội như những chính sách, định hướng, chiến lược phát triển của vùng, quốc giá, môi trường pháp lí, thiên tai, chiến tranh…

- Các nhân tố từ phía doanh nghiệp như hồ sơ dự án mà chủ đầu tư gửi đến, tính trung thực của các nguồn thông tin mà doanh nghiệp trong các báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HUẾ


2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Huế


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển


Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những NHTM ra đời sớm nhất và hiện nằm trong top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam. SeABank trải qua chặng đường 20 năm phát triển để đạt được thành tựu như hôm nay với tổng tài sản đạt gần 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 5,466 tỉ đồng, là một trong 7 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó đối tác chiến lược nước ngoài Societe Generale – Ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Pháp và châu Âu - sở hữu 20% cổ phần. Hiện SeABank có một mạng lưới hoạt động rộng khắp 3 miền đất nước với 154 chi nhánh và điểm giao dịch. Bằng nội lực của chính mình cùng với sự hợp tác chiến lược của liên minh cổ đông trong và ngoài nước, SeABank vươn lên khẳng định vị thế bằng những giá trị thực chất và hiệu quả. Với chiến lược phát triển Ngân hàng theo mô hình của một Ngân hàng bán lẻ và từng bước hướng tới trở thành một tập đoàn Ngân hàng – Tài chính đa năng, hiện đại, nổi bật về chất lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín thương hiệu, SeABank không ngừng đổi mới và phát triển ngày một hoàn thiện và hiện đại hơn cả về chất lượng lẫn số lượng.

Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng về cả bề rộng lẫn chiều sâu và thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng chất lượng cao của khách hàng, ngày 22/09/2014 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chính thức khai trương chi nhánh SeABank Huế. SeABank Huế hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ quốc tế với việc huy động tiền gửi, cho vay ngắn, trung, dài hạn, cho vay tiêu dùng tín chấp, thế chấp, mua nhà...

SeABank Huế luôn đặt mục tiêu cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, khách hàng doanh

nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp lớn, tối ưu hóa lợi ích cho từng khách hàng và cổ đông, đảm bảo phát triển bền vững, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội. SeABank Huế luôn mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất với đội ngũ nhân sự có chuyên môn và nghiệp vụ cao, trang thiết bị hiện đại và thiết bị nội – ngoại thất mang phong cách chuyên nghiệp. SeABank Huế được kết nối trực tuyến với Hội sở Ngân hàng cùng tất cả các điểm giao dịch khác trong toàn hệ thống và cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp cũng như các chương trình huy động tiết kiệm và khuyến mại khác của ngân hàng.

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SeABank Huế


2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn


Hoạt động huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng của các NHTM. Các NHTM luôn cố gắng huy động nhiều vốn bời vì vốn là vấn đề sống còn trong kinh doanh của các tổ chức tài chính. Nhận thấy tầm quan trọng của huy động vốn, SeABank nói chung và chi nhánh Huế nói riêng luôn nỗ lực triển khai các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặc dù SeABank Huế mới thành lập vào cuối năm 2014, thời gian hoạt động chỉ hơn một năm nhưng kết quả đạt được trong huy động vốn rất đáng khích lệ, điều này chứng minh qua lượng vốn huy động của Chi nhánh trong các quý từ khi thành lập đến hết tháng 03 năm 2016. Để làm được điều này, Ngân hàng đã theo dõi sát sao biến động của lãi suất trên thị trường Thừa Thiên Huế để có sự điều chỉnh kịp thời, linh hoạt nhằm có những cơ chế lãi suất phù hợp cho từng nguồn vốn. Qua đó ta thấy được hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh, quyết định sự tồn tại của Ngân hàng.

Kết quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Huế được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại SeAbank Huế


Đơn vị tính: Triệu đồng



STT


Chỉ tiêu

31/12/2014

31/12/2015

31/03/2016

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

1

Cá nhân

84,659

98.19

296,214

96.55

347,540

96.71


- Không kì hạn

730

0.85

1,487

0.48

2,960

0.82


-Có kì hạn

83,929

97.34

294,727

96.06

344,580

95.89

2

Doanh nghiệp

1,564

1.81

10,591

3.45

11,320

3.15


- Không kì hạn

1,061

1.23

4,657

1.52

7,085

1.97


-Có kì hạn

503

0.58

5,934

1.93

4,235

1.18

3

Khách hàng lớn

0

0

500

0.16

500

0.14


- Không kì hạn

0

0

0

0

0

0


-Có kì hạn

0

0

500

0.16

500

0.14


Tổng

86,223

100.00

306,805

100.00

359,360

100.00

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SeABank Huế)

Trong giai đoạn 2014 - 2016, thị trường tiền tệ khá ổn định, lãi suất trong nước và trên thị trường quốc tế, tình hình lạm phát, cạnh tranh về huy động vốn giữa các TCTD trong nước ít biến động nên đây là dấu hiệu tích cực cho hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung và Ngân hàng SeABank Huế nói riêng.

Từ bảng 2.1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng từ giai đoạn cuối năm 2014 đến 31/03/2016. Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn từ các nhân, luôn chiếm tỉ trọng trên 96% tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn phân tích, phần còn lại là của các doanh nghiệp và các khách hàng lớn kí quỹ. Tính đến thời điểm ngày 31/03/2016, tổng số huy động của SeABank Huế là 359,360 triệu đồng, trong đó huy động từ cá nhân chiếm 96.71%, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 3.15% và khách hàng lớn chiếm 0.14%. Ngoài ra, ta dễ dàng nhận thấy rằng nguồn vốn huy động phần lớn là tiền gửi có kì hạn, tiền gửi không kì hạn chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ, cụ thể được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn tiền gửi của SeABank Huế


Đơn vị tính: Triệu đồng


Loại tiền gửi

31/12/2014

31/12/2015

31/03/2016

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

Không kì hạn

1,791

2.08

6,144

2.00

10,045

2.80

Có kì hạn

84,432

97.92

301,161

98.00

349,315

97.20

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SeABank Huế) Qua bảng trên ta thấy, nguồn tiền gửi không kì hạn chỉ chiếm chưa đến 3% nguồn huy động, tuy nhiên tỉ trọng nguồn tiền này có xu hướng tăng dần từ cuối năm 2014 đến quý I năm 2016. Tuy chỉ mới thành lập vào cuối năm 2014 và còn nhiều bỡ ngỡ với thị trường Huế nhưng với kết quả huy động như trên cùng với việc triển khai các hình thức huy động vốn đa dạng và hấp dẫn cho thấy SeABank Huế

đã luôn nỗ lực không ngừng trong công tác khuyến khích khách hàng gửi tiền.


2.1.2.2. Hoạt động tín dụng


Cũng như đa số các NHTM khác, SeABank Huế xác định mục tiêu kinh doanh là huy động và cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế. Chính vì thế mà từ khi thành lập đến nay, ngân hàng đã tiếp cận và cho vay đối với rất nhiều cá nhân, các loại hình doanh nghiệp với lượng vốn lớn. Tính đến hết quý I năm 2016, tổng dư nợ cho vay của SeABank Huế đã lên tới 309,585 triệu đồng, cụ thể như sau:

Bảng 2.3: Tình hình cho vay của SeABank Huế


Đơn vị tính: Triệu đồng



STT


Chỉ tiêu

31/12/2014

31/12/2015

31/03/2016

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

1

Cá nhân

27,919

59.37

119,329

43.20

136,700

44.16


-Ngắn hạn

17,398

37.00

79,748

28.87

94,143

30.41


-Trung hạn

7,015

14.92

31,486

11.40

31,890

10.30



-Dài hạn

3,506

7.46

8,095

2.93

10,667

3.45

2

Doanh nghiệp

19,107

40.63

156,876

56.80

172,885

55.84


-Ngắn hạn

11,786

25.06

104,315

37.77

120,771

39.01


-Trung hạn

1,036

2.20

12,796

4.63

12,349

3.99


-Dài hạn

6,285

13.36

39,765

14.40

39,765

12.84


Tổng

47,026

100.00

276,205

100.00

309,585

100.00

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SeABank Huế) Trong những năm qua, SeABank Huế luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn hạn với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả. Do vậy tỉ trọng các khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp trong tổng dư nợ thường rất lớn, tại thời điểm ngày 31/03/2016 giá trị này chiếm 39.01% tổng dư nợ của chi nhánh. Về hoạt động cho vay trung và dài hạn, tính đến thời điểm 31/03/2016, dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp đạt 52,114 triệu đồng,

chiếm 30.14% tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp.

Để có được kết quả trên là nhờ công tác tín dụng, đặc biệt là công tác sử dụng vốn tại chi nhánh đã và đang được Ngân hàng rất quan tâm. Điều này thể hiện ở lượng vốn huy động ngày càng tăng, cùng với điều này là doanh số cho vay cũng tăng qua các năm nhưng lại rất an toàn và hiệu quả. Đa số các khách hàng của ngân hàng đều là những cá nhân, doanh nghiệp có uy tín và có tình hình tài chính lành mạnh.

2.1.2.3. Một số hoạt động khác


Công tác tiền tệ và kho quỹ

Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu – chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời, chính xác, không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi, thường xuyên đảm bảo việc kiểm ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Các cán bộ làm công tác kiểm ngân

của SeAbank luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết, đã nhiều lần trả lại tiền thừa cho khách.

Ngoài việc thu chi tiền mặt, Chi nhánh còn thực hiện tốt việc chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và thực hiện thu đổi tiền không đử tiêu chuẩn lưu thông với khối lượng lớn. Cán bộ thủ quỹ kiểm ngân thường xuyên nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính cảnh giác đã phát hiện và thu giữ nhiều bạc giả.

Công tác kế toán, tài chính

Công tác kế toán và tài chính đảm bảo việc thanh toán diễn ra kịp thời, chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó, công tác thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo nhanh gọn, chính xác. Chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đã được hoàn thành, đã phát huy nhiều thế mạnh và tiện ích cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nhờ các nổ lực đó mà doanh số thanh toán qua ngân hàng SeABank Huế không ngừng tăng lên theo thời gian.

Công tác tổng hợp – tiếp thị

SeABank Huế đã không ngừng đẩy mạnh công tác marketing, tiếp thị sản phẩm dịch vụ thẻ và dịch vụ trả lương qua thẻ tới các khách hàng. Ngoài ra, chi nhánh còn tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, áp dụng các hình thức khuyến mãi với các khách hàng gửi tiền với số lượng lớn, đặc biệt là việc áp dụng tin học vào giao dịch để có thể đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất nhu cầu của khách hàng và được khách hàng tin tưởng, tín nhiệm. Đối với các doanh nghiệp lớn, ngân hàng chủ động đặt quan hệ, thu hút thêm nhiều khách hàng.

2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư của SeABank Huế


2.2.1. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư của SeABank Huế


2.2.1.1. Cơ sở pháp lí của thẩm định dự án đầu tư tại SeABank Huế


Các văn bản pháp lí mà ngân hàng đang sử đụng cho quá trình thẩm định gồm:

- Luật NHNN số 46/2010/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 16/06/2010 và các văn bản sửa đổi bổ sung.

- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 16/06/2010 và các văn bản sửa đổi bổ sung.

- Quy chế cho vay của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 502/2007/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị.

- Quyết định số 863/2009/QĐ-TGĐ của Tổng Giám đốc về quy trình cho vay của NHTM Cổ phần Đông Nam Á và các phụ lục kèm theo.

- Các Bộ luật, luật và các văn bản pháp luật khác có liên quan.


2.2.1.2. Quy trình và nội dung thẩm định dự án tại SeABank Huế


Quy trình thẩm định dự án

Quy trình thẩm định DAĐT tại các chi nhánh và hội sở chính Ngân hàng TMCP Đông Nam Á là tài liệu quy định hướng dẫn trình tự, nội dung thực hiện việc thẩm định DAĐT tại các phòng thực hiện chức năng thẩm định dự án để phục vụ cho việc xem xét cho vay và là một nội dung quan trọng trong bước thứ 4 của quy trình cho vay trung, dài hạn: thẩm định và trình duyệt. Cụ thể trình tự thực hiện thẩm định DAĐT tại Phòng khách hàng doanh nghiệp của SeABank được thực hiện như sau:

- Bước 1: Đánh giá sơ bộ, xác minh thực tế của khách hàng.

- Bước 2: Xác minh thực tế tại nơi cư trú của khách hàng, nơi sản xuất kinh doanh

và nơi có tài sản đảm bảo.

- Bước 3: Lập báo cáo sơ bộ và tờ trình thẩm định.

- Bước 4: Kiểm soát lại tờ trình và đề xuất cho vay.

- Bước 5: Phê duyệt và ra quyết định cho vay.

(Nguồn: Phụ lục số 04/QTCV-09 của Quy trình cho vay của SeABank)

Nội dung thẩm định DAĐT

Việc thẩm định cho vay nói chung và thẩm định dự án nói riêng do phòng KHDN của chi nhánh đảm nhiệm, thẩm định dự án được coi là một công cụ đắc lực cho quyết định cấp tín dụng của Chi nhánh. Do đó công tác nâng cao chất lượng thẩm định luôn được Ngân hàng SeABank Huế coi trọng.

Quy trình thẩm định dự án của Ngân hàng tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Việc thẩm định dự án của ngân

hàng tập trung vào khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án, bao gồm các nội dung chính sau:

Bước 1: Đánh giá sơ bộ, xác minh thực tế của khách hàng.

- Tìm hiểu các tài liệu trong hồ sơ khách hàng cung cấp để đánh giá sơ bộ tính pháp lý, nghề nghiệp, hoạt động thực tế, tình hình sản xuất, kinh doanh; tình hình tài chính, nhu cầu của khách hàng, tài sản bảo đảm, quá trình giao dịch tại SeABank và các tổ chức tín dụng khác.

- Thu thập thông tin về khách hàng trên Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN và trong nội bộ SeABank.

- Tham khảo thêm các thông tin về khách hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tham khảo thông tin về sản phẩm và thị trường, dự báo của thị trường về sản phẩm kinh doanh của khách hàng và các đơn vị cạnh tranh với khách hàng.

Bước 2: Xác minh thực tế tại nơi cư trú của khách hàng, nơi sản xuất

kinh doanh và nơi có tài sản đảm bảo

Nghề nghiệp hiện tại, tình hình hoạt động, quy mô sản xuất kinh doanh, cơ

sở vật chất, bộ máy tổ chức, cơ cấu quản lý…

Năng lực tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng.

Vị trí, tình trạng phương án, dự án đầu tư…

Vị trí, đặc điểm của tài sản bảo đảm…

- Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng:

Năng lực chủ thể, nếu khách hàng là đơn vị phụ thuộc của tổ chức, phải có

Ủy quyền hoặc Bảo lãnh vay vốn của cơ quan chủ quản.

Nghề nghiệp, hoạt động kinh doanh…

Gia đình, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, điều hành, bộ máy kế toán, khả năng, kinh nghiệm và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý…

Người đại diện theo pháp luật, đại diện trong quan hệ vay vốn, chủ sở hữu trên giấy tờ và người chủ thực sự…

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp, đối với các đơn vị, cá nhân khác đã vay vốn tại SeABank để xác định nhóm khách hàng có liên quan theo quy định của NHNN…

- Thẩm định tình hình hoạt động của khách hàng:

Kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính để làm rõ tình hình nguồn vốn, tài sản, hàng hóa, tồn kho, các khoản phải thu, phải trả, lãi, lỗ, các chỉ tiêu tài chính…

Các biện pháp chính để triển khai sản xuất, kinh doanh.

Uy tín, lợi thế kinh doanh và các thông tin phi tài chính khác.

Uy tín, tình hình quan hệ tín dụng hiện nay.

Thị trường đầu vào, đầu ra

Chính sách bán hàng

Chính sách công nợ

Hệ số nợ

- Thẩm định nhu cầu vay của khách hàng:

Mục đích vay: đánh giá tính hợp pháp của phương án, dự án đầu tư, mục đích vay vốn; đối chiếu mục đích vay với chức năng sản xuất, kinh doanh, hoạt động, đời sống của khách hàng

So sánh nhu cầu vay vốn với nhu cầu sử dụng vốn, vốn tự có, nguồn vốn và kế hoạch trả nợ.

Thị trường, xu hướng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo phương án, dự án sản xuất, kinh doanh, đầu tư…

Điều kiện, biện pháp và khả năng thực hiện của phương án, DAĐT…

Hiệu quả và tính khả thi của phương án, dự án đầu tư.

Xác định nguồn trả nợ, thời hạn cho vay, kỳ trả nợ…

Khả năng quản lý, kiểm soát của SeABank về nguồn trả nợ của khách hàng

Đối với dự án đầu tư, còn phải thẩm định:

Sự cần thiết đầu tư

Thị trường đầu vào, đầu ra của dự án.

Kỹ thuật và công nghệ của dự án.

Tổ chức thực hiện dự án.

Kế hoạch tài chính của dự án.

Hiệu quả của dự án và nguồn trả nợ.

Phân tích độ nhạy cảm của dự án để dự kiến những thay đổi ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thời gian hoàn vốn; dự báo và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro.

- Thẩm định tài sản bảo đảm:

Xác định tính hợp pháp, hợp lệ về quyền sở hữu tài sản bảo đảm: kiểm tra,

đối chiếu bản chính giấy tờ chủ sở hữu…

Nếu tài sản bảo đảm của bên thứ ba: xác định mối quan hệ giữa khách hàng và Bên bảo đảm, nguyên nhân bảo đảm…

Xác minh tình hình thực tế sử dụng và quản lý tài sản bảo đảm, mức độ an toàn của tài sản bảo đảm.

Xác định giá trị thực tế của tài sản bảo đảm theo quy định hiện hành.

Xác định khả năng phát mại, tính thanh khoản, chi phí quản lý tài sản (nếu có).

Lập biên bản định giá tài sản bảo đảm

Bước 3: Lập tờ trình thẩm định trong đó nêu rõ các nội dung đã kiểm tra, phân tích, thẩm định, đồng thời phải nêu thêm các ý kiến về:

Khách hàng có đủ điều kiện vay vốn hay không.

Độ tin cậy của các số liệu trong phương án vay vốn, báo cáo tài chính.

Khả năng bán chéo các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.

Các lợi ích ngân hàng thu được khi cấp tín dụng.

Các rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với phương án, dự án vay vốn và các rủi ro về ngành nghề kinh doanh, các rủi ro khác, biện pháp quản lý rủi ro.

Đề xuất cho vay hoặc không cho vay, lý do, số tiền, lãi suất cho vay, phương thức cho vay, thời hạn cho vay, phân kỳ trả nợ, biện pháp bảo đảm, biện pháp quản lý nguồn tiền trả nợ và tài sản bảo đảm, các kiến nghị khác.

Xem tất cả 49 trang.

Ngày đăng: 16/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí