Tình Hình Triển Khai, Vốn Thực Hiện Của Các Dự Án Đầu Tư Trực

83

Xét theo hình thức đầu tư thì phần lớn các dự án FDI trên địa bàn tỉnh đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài. Tính đến tháng 9 năm 2012, trong tổng số 119 dự án, có 104 dự án đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài, với tổng vốn đầu tư: 1.668,83 triệu USD; đầu tư theo hình thức Công ty liên doanh: 12 dự án, với tổng vốn đầu tư: 558,12 triệu USD; theo hình thức Công ty cổ phần: 03 dự án, với tổng vốn đầu tư: 185,9 triệu USD.

Về phân bố theo địa bàn, các dự án FDI chủ yếu tập trung nhiều nhất ở thành phố Vĩnh Yên với 60 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký: 399,7 triệu USD, thứ hai là huyện Bình Xuyên với 46 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký: 1.378,0 triệu USD. Hai địa bàn này thu hút được nhiều dự án đầu tư do đã xây dựng được các KCN tập trung như KCN Khai Quang, KCN Bình Xuyên, KCN Bá Thiện, KCN Bình Xuyên II, KCN Bá Thiện II. Bên cạnh đó, đây cũng là các địa bàn thuận lợi về môi trường đầu tư so với các địa bàn khác như: khả năng tập trung và cung ứng lao động, khả năng cung ứng các dịch vụ phục vụ cho hoạt động SXKD và sinh hoạt: bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng,...cơ sở hạ tầng đường, điện, cấp thoát nước...Tiếp theo là thị xã Phúc Yên: 05 dự án, trong đó có hai dự án lớn của Công ty Honda và Toyota Việt Nam; huyện Tam Dương thu hút được 03 dự án, huyện Vĩnh Tường 03 dự án, huyện Tam Đảo 02 dự án và huyện Yên Lạc có 01 dự án đầu tư.

Nếu xét theo đối tác đầu tư, các dự án FDI ở Vĩnh Phúc đến từ 12 quốc gia và vùng lãnh thổ của Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi, trong đó chủ yếu là từ các quốc gia châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Singapore, Malaysia...Kết quả rà soát, thống kê của Ban quản lý các KCN cho thấy, trong số 158 dự án đăng ký có 21 dự án của Nhận Bản, 66 dự án của Hàn Quốc, 49 dự án của Trung Quốc, Đài Loan, còn lại là các nước khác như Indonexia, Thái Lan, Italia....với 22 dự án. Thống kê cũng cho thấy từ năm 2007 đến nay, các DN của Trung Quốc, Đài Loan chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chế tạo, lắp ráp cơ khí, may mặc, trong khi đó các DN của Nhật Bản cũng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chế tạo, lắp ráp cơ khí, công nghiệp phụ trợ sản xuất ô tô, xe gắn máy, các DN Hàn Quốc chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực may mặc

84

gia công, sản xuất linh kiện điện tử, các dự án của các nước khác chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, phát triển du lịch,...Về vốn đầu tư, Đài Loan có số vốn đầu tư đăng ký lớn nhất: 1.211,0 triệu USD, sau đó là Nhật Bản: 660,7 triệu USD và Hàn Quốc: 241,18 triệu USD. Các quốc gia: Trung Quốc: 8 dự án với vốn đầu tư 36,29 triệu USD, Ấn Độ và Singapore mỗi quốc gia có 2 dự án với số vốn đầu tư đăng ký tương ứng: 6,2 triệu USD và 185,0 triệu USD, Malaysia: 1 dự án với vốn đầu tư 2,5 triệu USD.

Trong khi đó, kết quả thu hút các dự án đến từ các châu lục khác còn khá khiêm tốn, nhất là việc thu hút các dự án đến từ các quốc gia có nền công nghiệp phát triển. Hiện mới thu hút được 01 dự án của Italia: 45,0 triệu USD; 01 dự án Pháp: 14,0 triệu USD. Cho đến nay, tỉnh chưa thu hút được dự án nào đến từ Australia, châu Mỹ Latinh và Bắc Âu. Số lượng dự án thuộc ngành công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao, mang tính bền vững và có giá trị gia tăng lớn, có thể tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu chưa nhiều.

3.2.1.3. Tình hình triển khai, vốn thực hiện của các dự án đầu tư trực

tiếp nước ngoài

Trong tổng số 119 dự án còn hiệu lực hiện nay đã có 94 dự án đi vào hoạt động SXKD; 09 dự án đang xây dựng; 02 dự án BTGPMB và 13 dự án chưa triển khai (trong đó: 05 dự án xin giãn tiến độ, 08 dự án thuộc diện thu hồi Giấy CNĐT, giải thể DN trước thời hạn). Lũy kế từ trước đến nay, tỉnh đã thực hiện thu hồi giấy phép đầu tư/giấy CNĐT của 17 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký là: 62 triệu USD, do không có khả năng triển khai.

Vốn thực hiện của các dự án FDI lũy kế đến nay đạt: 1.107,44 triệu USD, chiếm 46,0%/tổng vốn đầu tư. Các dự án Nhật Bản, Hàn Quốc có tỷ lệ vốn thực hiện cao (Nhật Bản: vốn thực hiện đạt 86%/vốn đầu tư đăng ký, Hàn Quốc: 80%/vốn đầu tư đăng ký). Trong khi đó, các dự án Đài Loan vốn thực hiện chỉ đạt 16%/vốn đầu tư đăng ký, nguyên nhân chính là do: một số dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lớn được cấp giấy CNĐT vào thời điểm cuối năm 2008, đầu năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, nên tiến độ giải ngân đạt thấp. Hơn nữa, các dự án có vốn đăng ký đầu tư lớn (như

85

Dự án sản xuất máy tính xách tay và Dự án kinh doanh hạ tầng KCN Bá Thiện của Tập đoàn Compal, Dự án sản xuất điện thoại di động và Dự án kinh doanh hạ tầng KCN Bá Thiện II của Tập đoàn Hồng Hải) đầu tư theo các giai đoạn được phân kỳ, đang trong thời gian thực hiện giai đoạn I (với số vốn đầu tư chiếm 20%/ tổng vốn đầu tư của cả dự án), kéo theo vốn thực hiện cho toàn bộ dự án đạt thấp.

3.2.2. Thực trạng tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc

3.2.2.1. Tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển

kinh tế

Thứ nhất, Trong những năm qua FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. FDI đã trở thành nguồn vốn quan trọng cho đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tình hình đóng góp vốn của FDI được phản ánh qua bảng số liệu 3.1. dưới đây:

Bảng 3.1. Giá trị vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Đvt: Triệu đồng



Tổng số

FDI

Tỷ trọng của FDI (%)

1998

392.555

79.340

20,21

1999

527.388

78.248

14,84

2000

634.837

123.455

19,45

2001

839.135

325.459

38,79

2002

1.955.959

828.555

42,36

2003

4.061.092

779.806

19,20

2004

4.032.629

744.734

18,47

2005

3.695.476

640.263

17,33

2006

3.528.679

563.021

15,96

2007

5.498.641

782.948

14,24

2008

8.398.500

1.985.977

23,65

2009

12.331.877

2.080.273

16,87

2010

14.482.867

2.353.255

16,25

2011

17.202.907

2.056.789

11,96

SB 2012

14.880.980

2.666.250

17,92

Ư 2013

14.211.000

3.492.788

24,58

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc - 12

Nguồn: [31], [32], [35], [76].

86

Như vậy, trong những năm qua, nguồn vốn FDI chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2013 FDI chiếm tới 24,58% tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh, nhờ đó tạo thêm thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Tình hình đóng góp trực tiếp của FDI vào tăng trưởng kinh tế hàng năm của tỉnh Vĩnh Phúc được phản ánh qua các số liệu của bảng 3.2. dưới đây.

Bảng 3.2. Tăng trưởng của tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo giá so sánh

Đơn vị tính: triệu đồng


Năm


GDP

Tốc độ tăng trưởng liên hoàn (%)


GDP FDI

Tốc độ tăng trưởng liên hoàn (%)

1998

2.162.656

-

458.134

-

1999

2.331.343

107,80

461.160

100,66

2000

2.911.308

124,88

823.217

178,51

2001

3.258.578

111,93

897.470

109,02

2002

3.834.502

117,67

1.039.759

115,85

2003

4.581.717

119,49

1.288.415

123,91

2004

5.293.984

115,55

1.529.445

118,71

2005

6.220.982

117,51

2.022.551

132,24

2006

7.277.305

116,98

2.523.666

124,78

2007

8.255.087

113,44

3.497.918

138,60

2008

28.934.668

117,35

13.622.793

119,86

2009

31.326.397

108,27

15.383.070

112,92

2010

37.669.905

120,25

18.285.528

118,87

2011

43.177.295

114,62

21.525.830

117,72

SB 2012

44.265.362

102,52

21.635.436

100,51

Ư 2013


107,89



Nguồn: [31], [32], [34], [76]. (các số liệu từ năm 1998 đến 2007 tính theo giá

cố định năm 1994, từ năm 2008 đến 2013 tính theo giá cố định năm 2010).

Các số liệu trên cho thấy trong giai đoạn 1998 - 2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc đạt mức khá cao. Ngoại trừ một số năm như năm 1999, 2001, 2002, 2010, 2012 tốc độ tăng trưởng của bộ phận GDP do FDI tạo ra thấp hơn so với mức tăng trưởng GDP chung của tỉnh, song nếu xét cả giai đoạn 1998 - 2012 tốc độ tăng trưởng GDP của FDI vẫn cao hơn mức tăng trưởng GDP chung của cả tỉnh. Trong giai đoạn 1998 - 2007 GDP của tỉnh tăng 3,82 lần, GDP FDI tăng 7,64 lần. Trong giai đoạn 2008 - 2013 GDP của tỉnh tăng 1,53 lần, GDP FDI tăng 1,59 lần. Nhờ đó tỷ trọng đóng góp của FDI

87

vào GDP của tỉnh Vĩnh Phúc cũng không ngừng tăng lên, cụ thể phản ánh trong bảng 3.3. dưới đây.

Bảng 3.3. Đóng góp của FDI vào GDP của tỉnh Vĩnh Phúc theo giá

thực tế

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

GDP

GDP FDI

Tỷ trọng của GDP FDI

trong tổng GDP (%)

1998

2.867.898

614.194

21,42

1999

3.194.544

620.353

19,42

2000

3.828.588

1.105.317

28,87

2001

4.431.138

1.224.130

27,63

2002

5.244.927

1.472.909

28,08

2003

6.498.132

1.893.279

29,14

2004

6.883.954

2.100.994

30,52

2005

8.871.917

3.160.313

35,62

2006

12.014.590

4.915.567

40,91

2007

15.832.879

6.965.408

43,99

2008

23.768.243

9.948.564

41,86

2009

25.922.472

11.158.572

43,05

2010

36.401.299

15.624.080

42,92

2011

49.447.244

22.161.662

44,82

SB 2012

52.536.142

23.277.589

44,31

Nguồn: [31],[32],[34],[35]

Trong suốt giai đoạn 1998 - 2012, tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI vào GDP toàn tỉnh có xu thế tăng lên đáng kể từ 21,42% năm 1998 lên 44,31% năm 2012 và tiếp tục đóng góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 1997 - 2012 đạt 17,2%/năm, trong đó: giai đoạn 2001-2005, nhịp độ tăng bình quân đạt 15,02%/năm (cả nước tăng 7,51%/năm); giai đoạn 2006 - 2010 nhịp độ tăng bình quân đạt 18,0%/năm (cả nước tăng 7,0%/năm). Nếu so sánh tỷ trọng của FDI trong tổng vốn đầu tư (Bảng 3.1.) và tỷ trọng của FDI trong GDP toàn tỉnh (Bảng 3.3.) có thể thấy rõ, FDI không những đóng góp cho tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh về số lượng, mà đồng thời cũng là nhân tố sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, góp phần không ngừng nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Thứ hai, FDI là nhân tố chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo hướng CNH, HĐH. Phần lớn nguồn vốn FDI trên địa bàn

88

tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua được tập trung vào phát triển công nghiệp. Nhờ thu hút được nguồn vốn FDI khá lớn, công nghiệp Vĩnh Phúc đã có bước phát triển nhanh, cụ thể thể hiện qua các số liệu ở bảng 3.4. dưới đây.

Bảng 3.4. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp

FDI trong công nghiệp Vĩnh Phúc giai đoạn 1998-2012 (giá cố định 1994)



Năm

Tổng GTSXCN của Vĩnh

Phúc

GTSXCN của FDI

Triệu đồng

Tốc độ tăng trưởng

liên hoàn (%)

Triệu đồng

Tốc độ tăng trưởng

liên hoàn (%)

1998

2.548.648

-

2.152.815

-

1999

3.075.517

120,67

2.650.496

123,12

2000

5.337.709

173,55

4.801.691

181,16

2001

6.126.150

114,77

5.233.487

108,99

2002

7.722.154

126,05

6.475.120

123,72

2003

10.140.685

131,32

8.323.315

128,54

2004

12.025.860

118,59

9.421.317

113,19

2005

14.523.588

120,77

11.943.608

126,77

2006

18.665.369

128,52

16.004.687

134,00

2007

26.655.116

142,81

22.961.625

143,47

2008

72.729.317

272,85

60.260.504

262,44

2009

81.270.191

111,74

68.095.314

113,00

2010

96.645.873

118,92

80.929.152

118,85

2011

109.822.273

113,63

94.859.821

117,21

SB 2012

110.695.126

100,79

95.332.547

100,50

Nguồn: [31],[32],[33],[35] (các số liệu từ năm 1998 đến 2007 tính theo giá

cố định năm 1994, từ năm 2008 đến 2013 tính theo giá cố định năm 2010).

Trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2012, GTSXCN của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và của FDI trên địa bàn tỉnh nói riêng không ngừng tăng lên. Mặc dù trong một số năm như năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2008, 2010, 2011 tốc độ tăng trưởng GTSXCN của FDI chậm hơn so với mức tăng chung của toàn ngành công nghiệp, nhưng nếu tính cả giai đoạn 1998 - 2012 thì tốc độ tăng trưởng GTSXCN của FDI vẫn cao hơn mức chung của toàn ngành công nghiệp của tỉnh. Trong giai đoạn 1998 - 2007 GTSXCN của toàn tỉnh tăng 10,46 lần; GTSXCN của FDI tăng 10,67 lần. Trong giai đoạn 1998 - 2007 GTSXCN của toàn tỉnh tăng 1,52 lần, GTSXCN của FDI tăng 1,58 lần.

89

Tình hình đóng góp cụ thể của FDI vào GTSXCN của tỉnh Vĩnh Phúc được

phản ánh qua các số liệu của bảng 3.5. dưới đây.

Bảng 3.5. Đóng góp của FDI vào giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh

Vĩnh Phúc giai đoạn 1998 -2012

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

Tổng số

FDI

Tỷ trọng của FDI (%)

1998

3.254.187

2.819.556

86,64

1999

3.891.475

3.446.308

88,56

2000

6.802.215

6.210.087

91,30

2001

7.177.273

6.221.642

86,69

2002

9.885.357

8.435.401

85,33

2003

13.566.038

11.386.419

83,93

2004

17.000.961

13.596.334

79,97

2005

21.319.125

17.818.980

83,58

2006

28.093.219

24.030.730

85,54

2007

39.825.228

34.439.150

86,48

2008

53.107.428

44.020.590

82,89

2009

59.104.607

49.383.877

83,55

2010

81.155.884

69.164.382

85,22

2011

115.435.268

97.688.599

84,63

SB 2012

121.169.382

102.474.799

84,57

Nguồn: [31],[32],[33],[35]

Những số liệu trên cho thấy, FDI có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Tỷ trọng của FDI trong GTSXCN toàn tỉnh đạt mức thấp nhất là 79,97% vào năm 2004 và cao nhất là 91,3% vào năm 2000. Mặc dù có những biến động nhất định qua các năm nhưng cho đến hết năm 2012 tỷ trọng của FDI trong GTSXCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc vẫn ở mức rất cao (84,57%). Rõ ràng, sự phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của FDI.

Nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng của FDI trong công nghiệp, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch rất mạnh mẽ theo hướng tăng không ngừng tỷ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng trong GDP: từ 20,71% năm 1997 lên 31,13 % năm 1998; 30,13 % năm 1999; 38,97% năm 2000; 40% năm 2001;

42,65% năm 2002; 46,41% năm 2003; 49,53% năm 2004; 52,69% năm 2005;

56,41% năm 2006; 59,92% năm 2007; 56,56% năm 2008; 57,74% năm 2009;

55,44% năm 2010; 58,07% năm 2011; 57,65% năm 2012; 60,10% năm 2013.

90

Tỷ trọng của ngành nông, lâm nghiệp thủy sản giảm mạnh từ 44,35% năm 1997

xuống còn 10,72% vào năm 2013.

Tác động tích cực của FDI tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh còn biểu hiện thông qua thúc đẩy sự hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh Vĩnh Phúc. Sự bổ sung về vốn đầu tư FDI đối với công nghiệp Vĩnh Phúc thời gian qua đã tạo ra những điều kiện mới cho sự khai thác những tiềm năng của tỉnh, từng bước hình thành những lợi thế mới trong hệ thống phân công lao động quốc tế. Việc phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực đã giúp tỉnh xác định rõ hơn các ngành hàng chủ lực. Trong những năm qua FDI đã từng bước tạo lập và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, bao gồm: Một là, ngành ô tô, xe máy. Với sự tham gia của các DN FDI, đặc biệt là Toyota Việt Nam và Honda Việt Nam, số lượng ô tô, xe máy xuất xưởng tăng rất nhanh. Nếu như năm 1998 số lượng ô tô xuất xưởng mới chỉ khiêm tốn ở mức gần 2.000 chiếc, thì đến năm 2012 đã đạt mức 24.513 chiếc. Số lượng xe máy xuất xưởng tăng từ 80.000 chiếc năm 1998 lên đến 2.299.735 chiếc vào năm 2012. Số lượng xe máy các loại sản xuất tăng nhanh từ 1.388.953 chiếc năm 2008 lên đến 2.429.492 chiếc vào năm 2013, với nhiều dòng xe phù hợp với thị hiếu và tài chính của người Việt, được khách hàng đánh giá cao về

chất lượng và thương hiệu.

Sự phát triển mạnh mẽ của ngành ô tô, xe máy đã kéo theo sự hình thành và phát triển nhanh các DN cơ khí sản xuất phụ tùng, linh kiện chất lượng cao cho công nghiệp lắp ráp ô tô, xe máy. Tính đến ngày 24 tháng 7 năm 2014 trên địa bàn Tỉnh đã thu hút được 27 dự án FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất ô tô, xe máy với tổng vốn đăng ký trên 265 triệu USD, vốn thực hiện đạt gần 260 triệu USD ( đạt mức 97,26%). Những dự án tiêu biểu bao gồm Công ty Sản xuất phanh Nissin Việt Nam (với vốn đăng ký 49 triệu USD); Dự án Nhà máy sản xuất động cơ của Cty Piaggio Việt Nam (với vốn đăng ký 45 triệu USD); Công ty TNHH Kohsei Multipack Việt Nam (vốn đăng ký 30 triệu USD), Công ty TNHH Maruichi Sun Steel (vốn đăng ký 21,4 triệu USD); Công ty TNHH Exedy Việt Nam (vốn đăng ký 12 triệu USD… Bên

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 01/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí