Huy Động Các Lực Lượng Giáo Dục Đầu Tư Cơ Sở Vật Chất Và Thiết Bị Công Nghệ Thông Tin Cho Các Trường Trung Học Cơ Sở

Xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn giúp giáo viên xác định được mục tiêu bài giảng, đưa ra được các yêu cầu về mức độ kiến thức cho HS, qua đó GV lựa chọn phương tiện dạy học và lựa chọn, phối hợp các phương pháp dạy học từ đó thiết kế hoạt động cho HS phù hợp.

b/ Nội dung và cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng phối hợp với Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn ngay từ đầu năm học. Các cơ sở để xây dựng kế hoạch quản lý bao gồm: tình hình đầu năm với những thuận lợi, khó khăn về mọi mặt trong nhà trường; mục tiêu ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn; phương hướng và nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT. Nội dung cơ bản của kế hoạch quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn của Hiệu trưởng bao gồm: Tóm tắt tình hình đầu năm (thuận lợi, khó khăn); Quy mô phát triển trường lớp, Mục tiêu hoạt động dạy học; Nhiệm vụ trọng tâm; Công việc cụ thể và các biện pháp quản lý.

Để có thể quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn một cách hiệu quả, các Hiệu trưởng cần phải xây dựng chương trình quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn theo các khoảng thời gian tính bằng tháng trong năm học với sự tách bạch rõ ràng từng nội dung quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn. Lúc đó các chức năng quản lý sẽ được lần lượt lồng vào trong các nội dung quản lý theo từng khoảng thời gian bằng việc thể hiện ở từng công việc cụ thể của Hiệu trưởng và đối tượng quản lý có liên quan bao gồm Tổ trưởng chuyên môn, GV, cán bộ phụ trách thiết bị... Có những nội dung quản lý chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhưng cũng có nội dung thực hiện thường xuyên trong suốt năm học. Theo đó, việc sắp xếp thứ tự các nội dung quản lý cần thể hiện sự ưu tiên do tính chất quan trọng của công việc trong từng khoảng thời gian. Có như vậy, khi thực hiện việc quản lý theo kế hoạch, người Hiệu trưởng mới phát huy mạnh mẽ sức mạnh của từng biện pháp.

- Dựa vào kế hoạch quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng, tình hình

thực tế của từng tổ chuyên môn, Hiệu trưởng hướng dẫn các Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn. Kế hoạch này cũng được xây dựng theo biểu mẫu giống như kế hoạch quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn của Hiệu trưởng tức cũng được trình bày theo từng nội dung quản lý của tổ trưởng với các công việc cụ thể thể hiện bằng các chức năng quản lý trong từng khoảng thời gian của năm học.

- Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn. Hiệu trường chỉ đạo cho các Tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn vào giảng dạy cho năm học. Kế hoạch của GV được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch chuyên môn của trường, kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn và được thể hiện bằng những nhiệm vụ, chỉ tiêu phấn đấu của bản thân GV. Cần lưu ý các chỉ tiêu đề ra phải căn cứ trên cơ sở thực tiễn của các lớp học do GV phụ trách cũng như điều kiện thuận lợi, khó khăn của nhà trường và từng địa phương. Chính vì vậy mà kế hoạch chuyên môn cá nhân của GV phải mang tính khoa học, thiết thực và đặc biệt là có tính khả thi. Kế hoạch chuyên môn cá nhân của GV phải đề cập đến các vấn đề sau:

+ Phương hướng và chỉ tiêu phấn đấu của GV;

+ Kế hoạch giảng dạy bộ môn của GV được xây dựng nhằm thực hiện chương trình giảng dạy của cả năm học. Trên cơ sở phân phối chương trình của bộ môn, GV xây dựng kế hoạch giảng dạy của từng bài theo từng tuần cùng thiết bị dạy học cần sử dụng, xác định chương, bài có ứng dụng CNTT;

+ Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học có ứng dụng CNTT;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

+ Kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, trong đó nêu rõ thời gian, nội dung bồi dưỡng, kết quả đạt được;

+ Kế hoạch dự giờ có ứng dụng CNTT của cá nhân.

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - 11

- Về tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT và hồ sơ chuyên môn của GV: đây là việc làm thường xuyên của Hiệu

trưởng để kịp thời xử lý, uốn nắn những lệch lạc trong việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn cũng như việc soạn giảng. Hiệu trưởng giao cho Phó Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn bằng cách đối chiếu giữa sổ báo giảng với sổ ghi đầu bài, có thể kết hợp với việc dự giờ đột xuất.

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn của GV: có thể thực hiện bằng cả hai cách thức sau:

- Hàng tháng các tổ chuyên môn họp sẽ có sự kiểm tra thường xuyên về hồ sơ chuyên môn của GV trong tổ bằng cách phân công kiểm tra chéo với nhau trong tổ. Người được phân công kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của mình, nếu sau này phát hiện ra sai sót trong việc thực hiện chương trình cũng như soạn giảng thì cả người kiểm tra và người được kiểm tra đều bị xử lý theo quy định của nhà trường.

Cuối học kỳ, Ban chuyên môn của nhà trường bao gồm các TTCM và Ban Giám hiệu sẽ có một đợt tổng kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV. Việc kiểm tra thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT sẽ được phân công kiểm tra chéo giữa các tổ để đảm bảo sự chính xác, khách quan trong kiểm tra.

- Cách thức kiểm tra: đối chiếu giữa kế hoạch giảng dạy năm học, giáo án và sổ ghi đầu bài xem có trùng khớp không. Kinh nghiệm cho thấy, một số GV do không thực hiện đúng kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn nên trong sổ ghi đầu bài thường hay có sửa chữa để tạo tính hợp lý về tiêu đề bài dạy cũng như số thứ tự tiết trong chương trình.

Sau mỗi đợt kiểm tra, phải có một bản nhận xét đánh giá về việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn và soạn giảng cho từng GV và lưu vào hồ sơ GV. Hiệu trưởng tổng kết về việc thực hiện chương trình cũng như soạn giảng trong đó có phê bình, xử lý kỷ luật đối với GV vi phạm đồng thời đề xuất khen thưởng với những GV thực hiện xuất sắc.

Hiệu trưởng đánh giá nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, kết

quả. Hiệu trưởng cần tổ chức cho tổ khoa học xã hội thảo luận để xây dựng, bổ sung chuẩn đánh giá giờ dạy ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn, từng loại bài dạy: bài dạy lý thuyết, bài dạy thực hành, bài dạy ôn tập, bài dạy luyện tập,... Cần thể hiện sự đổi mới trong việc đánh giá một tiết dạy, bao gồm đánh giá khả năng của GV trong việc thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS để HS chủ động tự chiếm lĩnh nội dung học tập đồng thời đánh giá kết quả các hoạt động đó thông qua những kiến thức, kỹ năng và thái độ HS đạt được theo yêu cầu của chương trình.

c/ Điều kiện thực hiện

CBQL các trường lập kế hoạch, và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ việc triển khai các hoạt động, kinh phí và kết quả ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn để có cơ sở điều chỉnh kế hoạch phù hợp và kịp thời.

CBQL cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn định kỳ (cuối tháng, cuối học kỳ, cuối năm học) từ đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp.

3.2.4. Huy động các lực lượng giáo dục đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị công nghệ thông tin cho các trường trung học cơ sở

a/ Mục đích biện pháp

Huy động các lực lượng giáo dục để tăng cường đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, những thiết bị CNTT cần thiết, đảm bảo có liên quan như: máy tính, máy chiếu, bảng thông minh, phông và phòng học phục vụ cho giảng dạy môn Ngữ văn, những yêu cầu tối thiểu có về hạ tầng cơ sở và trang thiết bị CNTT để có thể tiến hành các hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn một cách có chất lượng và hiệu quả.

b/ Nội dung và cách thức thực hiện

CBQL cần rà soát điều kiện mà trường mình đang có, kiểm tra phương tiện ấy có khả năng sử dụng hay không. Sau đó, căn cứ vào yêu cầu cụ thể về số

lượng, chủng loại để đầu tư mua sắm đủ về số lượng, đúng về chủng loại và tránh được sự lãng phí không cần thiết, cụ thể cần làm tốt những công việc sau:

Huy động cha mẹ học sinh, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn nơi trường đóng quân ủng hộ về tài chính để đầu tư trang thiết bị, máy tính kết nối mạng. Đặc biệt chú ý đến kinh phí duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, bảo mật và thay thế các thiết bị, phần mềm CNTT và trang bị máy vi tính có kết nối internet cho các phòng làm việc của Ban Giám hiệu, phòng GV, thư viện, phòng thực hành bộ môn để GV, HS được truy cập internet và trau dồi kiến thức thường xuyên. Đặc biệt, cần có lộ trình từng năm học cụ thể xây dựng trang thiết bị dạy học nhà trường theo hướng hiện đại.

Trong điều kiện nguồn kinh phí còn eo hẹp, cần chủ động đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các lực lượng từ các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân để phát triển hạ tầng CNTT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và học tập của HS, khuyến khích giáo viên tự mua sắm máy tính cá nhân để sử dụng tại nhà hay máy tính xách tay sử dụng khi lên lớp.

Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực để phát triển ứng dụng CNTT trong dạy học. Họp cha mẹ học sinh để trình bày sự cần thiết và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như điều kiện còn thiếu thốn của nhà trường để họ có những hỗ trợ cần thiết để mua sắm những trang thiết bị dùng chung trên lớp như: màn hình, loa amply hoặc chỉnh trang đường điện, mua ổn áp...

c/ Điều kiện thực hiện biện pháp

Để huy động các lực lượng xã hội đòi hỏi năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo của nhà trường tạo ra sự đồng thuận của đội ngũ cán bộ, GV trong nhà trường và các lực lượng xã hội khác quan tâm tới hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn.

Cần có yếu tố con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính và khai thác từ mọi lực lượng như nhà trường, địa phương, gia đình và cộng đồng xã hội.

3.2.5. Chỉ đạo tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong dạy học Ngữ văn

a/ Mục tiêu của biện pháp

Giúp giáo viên thoải mái về mặt tâm lý đồng thời thêm động lực tham gia các hoạt động trau dồi chuyên môn, nhất là chuyên môn về ứng dụng CNTT trong dạy học môn Ngữ văn.

b/ Nội dung và cách thực hiện

- Xây dựng Quy định về xếp loại thi đua cho cán bộ, GV có thành tích trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

- Tổ chức theo dõi việc thực hiện ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV để cho điểm, đánh giá, xếp loại và khen thưởng một cách chính xác, công bằng.

- CBQL đề ra Quy định về xếp loại thi đua bao gồm:

+ Nội dung và các chuẩn đánh giá cụ thể trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Mỗi mặt đánh giá định ra một mức điểm cụ thể, nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm tùy theo mức độ. Kết quả đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng sẽ dựa vào điểm trung bình của các mặt trong đó lấy hệ số hai cho nội dung giờ dạy vì đây là hoạt động quan trọng nhất của GV.

+ Định mức tiền thưởng bình quân hàng tháng cho mỗi loại.

Quy định về xếp loại thi đua phải có sự nghiên cứu, đóng góp và thống nhất trong toàn thể Hội đồng sư phạm mới được đưa vào thực hiện.

- Tổ chức theo dõi, chấm điểm cụ thể cho việc thực hiện quy định để đánh giá xếp loại. Hàng tháng, các tổ chuyên môn dựa vào kết quả tự bình xét của cá nhân, kết quả theo dõi của nhà trường để tính điểm, xếp loại cho GV trong tổ; đề nghị khen thưởng với những GV có đóng góp lớn trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

+ Hội đồng Thi đua của trường họp để rà xét thi đua và đưa ra dự kiến về xếp loại thi đua cho từng cá nhân, thông báo cho toàn thể GV được biết và nếu

không có ý kiến gì thì CBQL ra quyết định cuối cùng về xếp loại thi đua và mức thưởng cho từng cá nhân.

+ Kết quả thi đua hàng tháng sẽ được dùng để bình xét danh hiệu thi đua cuối năm.

Để có thể thực hiện có hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, CBQL cần huy động các nguồn tài chính như quỹ học phí, quỹ dạy thêm học thêm, quỹ dạy nghề... Làm thế nào để duy trì được mức thưởng đều đặn hàng tháng nhằm đạt được mục đích cải thiện đời sống GV vừa có thể động viên, kích thích GV làm việc. Ngoài việc thưởng hàng tháng, cần có chế độ khen thưởng khác cho những GV có các thành tích nổi trội, có những đóng góp cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy có ứng dụng CNTT.

c/ Điều kiện thực hiện

Tổ chức thi đua và xây dựng tiêu chí đánh giá, khen thưởng các tổ chuyên môn, GV có thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn.

Quan tâm hỗ trợ về vật chất và tinh thần, tổ chức thi đua, khen thưởng kịp thời đối với các GV, CBQL có tâm huyết, có năng lực thực sự và có nhiều cống hiến trong ứng dụng CNTT vào dạy học môn Ngữ văn và quản lý dạy học môn Ngữ văn.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Năm biện pháp được đề xuất đều có liên hệ hữu cơ, nếu trong quá trình chỉ đạo mà biết kết nối, phối hợp sẽ phát huy tác dụng lẫn nhau, sẽ đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn ở trường THCS thành phố Thái Nguyên. Mỗi biện pháp có mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện khác nhau nhưng khi sử dụng phải đảm bảo tính đồng bộ và tính hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên. CBQL các trường THCS

cần triển khai đồng bộ, hiện thực hóa bằng quy định và đảm bảo thực hiện toàn diện. Chỉ khi đó, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục tiêu

Qua khảo nghiệm một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên mà luận văn đã đề cập, nhằm góp phần khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp trong thực tế. Hình thức khảo nghiệm là triển khai đồng thời các biện pháp quản lý mà luận văn đã đề cập đến 7 trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo sát

Qua triển khai các biện pháp quản lý, việc thu nhập kết quả khảo nghiệm được tiến hành bằng phiếu hỏi đối với CBQL phòng giáo dục, CBQL và giáo viên các trường THCS thành phố Thái Nguyên, kết quả thu được như sau:

Tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

Về cách thức: Xây dựng phiếu hỏi (Phụ lục 2), kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

Tổ chức xin ý kiến: Trưng cầu ý kiến 120 khách thể ở các trường THCS gồm cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và GV.

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 11/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí