Thực Trạng Phát Triển Chương Trình Giáo Dục Nhà Trường Theo Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới Ở Các Trường Thcs Huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang

Mẫu khách thể nghiên cứu


STT

Trường

Cán bộ quản lý

Giáo viên

1

THCS Bắc Lũng

2

18

2

THCS Bảo Đài

2

15

3

THCS Bảo Sơn

2

16

4

THCS Bình Sơn

2

16

5

THCS Cẩm Lý

2

17

6

THCS Chu Điện

2

20

7

THCS Cương Sơn

2

15

8

THCS Đan Hội

2

15

9

THCS Đông Hưng

2

12

10

THCS Đông Phú

2

15

11

THCS Huyền Sơn

2

11

12

THCS Khám Lạng

2

14

13

THCS Lan Mẫu

2

11

14

THCS Lục Sơn

2

16

15

THCS Nghĩa Phương

2

14

Tổng

30

225

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới - 7

* Xử lý số liệu:

Số liệu thu thập được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được tiến hành quy ước và xử lý như sau:

Mức độ điểm đánh giá theo từng tiêu chí:


5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm



Ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

* Cách đánh giá: Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Các thông số thống kê định lượng được sử dụng là tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình.

Mức

Khoảng điểm

Ý nghĩa

Với câu hỏi có 5 mức độ

5

4,2 - 5,00

Tốt

4

3,40 - 4,19

Khá

3

2,60 - 3,39

Trung bình

2

1,80 - 2,59

Yếu

1

1,00 - 1,79

Kém

Với câu hỏi có 3 mức độ

3

2,33 - 3,00

Ảnh hưởng

2

1,67 - 2,33

Ít ảnh hưởng

1

1,00 - 1,66

Không ảnh hưởng


2.2. Thực trạng phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về vai trò của phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về vai trò của phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về vai trò của phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới


STT


Tiêu chí


Khách thể đánh giá

Lựa chọn

Số lượng

Tỷ lệ


1

Xây dựng chương trình giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, gắn với thực tiễn xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú ý giáo dục thể chất, tinh thần, bồi dưỡng nhân

cách học sinh.

CBQL

(n=30)

30

100

GV (n=225)


125


55,6


2

Xây dựng chương trình phù hợp với điều kiện của nhà trường tạo điều kiện phát triển năng lực tư duy, tăng tính thực tiễn, giảm áp lực cho người học nhưng vẫn đảm bảo trang bị cho người học các kiến thức, kĩ năng và năng lực cơ bản để có thể tham gia kì thi tốt nghiệp THCS

hằng năm.

CBQL

(n=30)

30

100


GV (n=225)


223


99,1


3

Nhằm tăng cường hiệu quả dạy học, giúp học sinh nắm vững kiến thức, có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và có điều kiện để phát triển năng lực sở trường của cá nhân.

CBQL (n=30)

28

93,3

GV

(n=225)

215

95,6


4

Nhằm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông thống nhất nhưng khả thi, mềm dẻo, linh hoạt và phù hợp với điều kiện bảo đảm thực tế của nhà trường, nhất là về đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất kĩ thuật cũng như với khả năng

tiếp thu của học sinh.

CBQL

(n=30)

29

96,7


GV (n=225)


208


92,4


5

Nhằm khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành, đồng thời giúp giáo viên nhanh chóng thích ứng và dịch chuyển có hiệu quả sang quá trình thực hiện chương trình giáo

dục phổ thông mới.

CBQL (n=30)


30


100

GV (n=225)

218

96,9

Kết quả khảo sát cho thấy: Đa số CBQL, GV đồng ý với ý kiến của chúng tôi đưa ra trong bảng hỏi, bao gồm cả những tiêu chí thể hiện vai trò của phát triển chương trình giáo dục nhà trường và tiêu chí gây nhiễu (tỷ lệ% dao động từ 93,3% đến 100% với CBQL và GV từ 92,4% đến 99,1%).

Hai tiêu chí phản ánh rõ rệt vai trò của phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở là “Xây dựng chương trình phù hợp với điều kiện của nhà trường tạo điều kiện phát triển năng lực tư duy, tăng tính thực tiễn, giảm áp lực cho người học nhưng vẫn đảm bảo trang bị cho người học các kiến thức, kĩ năng và năng lực cơ bản để có thể tham gia kì thi tốt nghiệp THCS hằng năm”; “Nhằm khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành, đồng thời giúp giáo viên nhanh chóng thích ứng và dịch chuyển có hiệu quả sang quá trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới” được hầu hết CBQL, GV đồng ý với 100% ý kiến của CBQL và ý kiến của giáo viên lần lượt là 99,1% và 96,9%.

Tuy nhiên, nhận thức của CBQL, GV được khảo sát còn mơ hồ, hạn chế, thể hiện ở việc phần lớn khách thể cho rằng “Nhằm tăng cường hiệu quả dạy học, giúp học sinh nắm vững kiến thức, có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và có điều kiện để phát triển năng lực sở trường của cá nhân” là vai trò của phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở (CBQL - 93,3%; GV - 95,6%). Trên thực tế, tiêu chí này thể hiện tác dụng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học.

Có sự khác biệt giữa đánh giá của CBQL và giáo viên về vai trò của phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở tiêu chí “Xây dựng chương trình giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, gắn với thực tiễn xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú ý giáo dục thể chất, tinh thần, bồi dưỡng nhân cách học sinh” (100% - CBQL; 55,6% - GV). Theo chúng tôi, vị trí công tác là nguyên nhân chủ yếu tạo nên sự khác biệt này. Với tư cách là những người đứng đầu nhà trường, trước hết các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trong các nhà trường luôn tiếp nhận các chủ trương, chỉ đạo đổi mới giáo dục, các quyết

định quản lý từ cấp trên và triển khai xuống các cấp dưới là cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường. Do đó, nhận thức của giáo viên về vai trò của phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới phụ thuộc rất lớn vào công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương có liên quan đến vấn đề này trong đơn vị mình công tác. Vì thế, để việc phát triển chương trình có hiệu quả, nâng cao nhận thức cho giáo viên về lĩnh vực này là cần thiết.

2.2.2. Thực trạng phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới được tiến theo một chu trình bao gồm: Phát triển chương trình giáo dục; Phân tích bối cảnh; Phân tích chương trình hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới; Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị môn học; Thiết kế chương trình giáo dục nhà trường; Thực hiện chương trình giáo dục nhà trường; Đánh giá, điều chỉnh chương trình đã xây dựng. Khảo sát thực trạng phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, chúng tôi thu được kết quả như sau:


Bảng 2.6. Thực trạng phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang


Nội dung

Mức độ

(n = 255)

Tổng điểm

Điểm trung

bình

Thứ bậc

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Phân tích bối cảnh

Phân tích điều kiện cụ thể của nhà trường (sứ mạng, tầm nhìn, cơ sở

vật chất, đội ngũ giáo viên, đặc điểm học sinh...)

72

53

93

37

0

925

3,63

1

Phân tích đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phương, khả năng xã hội

hoá giáo dục...

36

46

66

107

0

776

3,04

2

Phân tích chương trình hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới

Phân tích, đánh giá khái quát chương trình giáo dục phổ thông hiện hành;

75

96

30

54

0

957

3,75

1

Phân tích, đánh giá cụ thể chương trình các môn học của chương

trình giáo dục THCS hiện hành;

17

53

93

92

0

760

2,98

4

Phân tích chương trình giáo dục phổ thông mới;

29

68

70

88

0

803

3,14

3

Đánh giá điểm mới, khác biệt của chương trình giáo dục phổ thông

mới để có sự điều chỉnh chương trình hiện hành cho phù hợp

58

37

77

83

0

835

3,27

2

Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị môn học

Xác định chuẩn kiến thức môn học

55

91

39

70

0

896

3,51

1

Xác định chuẩn kỹ năng môn học

10

88

47

110

0

763

2,99

3



Nội dung

Mức độ

(n = 255)

Tổng điểm

Điểm trung

bình

Thứ bậc

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Xác định thái độ và giá trị

11

100

94

50

0

837

3,28

2

Thiết kế chương trình giáo dục nhà trường

Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của việc rà soát chương trình sách giáo khoa hiện hành để cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học,

chương trình môn học theo chương trình giáo dục phổ thông mới


22


82


85


66


0


825


3,24


4

Xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn

30

100

37

88

0

837

3,28

3

Xây dựng các chủ đề tích hợp môn học với nội dung giáo dục địa phương

64

50

38

103

0

840

3,29

2

Xây dựng các chủ đề giáo dục STEM

64

47

45

99

0

841

3,30

1

Thiết kế chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt

động giáo dục

13

101

37

104

0

788

3,09

6

Thiết kế, bổ sung một số hoạt động giáo dục khác theo hướng hoạt

động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông mới


61


44


40


110


0


821


3,22


5

Thực hiện chương trình giáo dục nhà trường

Tổ chức các hội thảo để lấy ý kiến góp ý cho chương trình dự thảo

23

129

58

45

0

895

3,51

1

Xây dựng dự thảo chương trình giáo dục nhà trường theo chương

trình giáo dục phổ thông mới

15

57

61

122

0

730

2,86

4



Nội dung

Mức độ

(n = 255)

Tổng điểm

Điểm trung

bình

Thứ bậc

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Hoàn thiện dự thảo chương trình giáo dục nhà trường

32

54

64

105

0

778

3,05

3

Ban hành chính thức chương trình giáo dục nhà trường

11

77

124

43

0

821

3,22

2

Đánh giá, điều chỉnh chương trình

Xác định loại hình, mục tiêu đánh giá;

32

97

38

88

0

838

3,29

4

Lập kế hoạch cho đợt đánh giá

65

60

60

70

0

885

3,47

1

Chuẩn bị phương tiện, công cụ đánh giá: Thiết kế tiêu chí đánh giá,

phiếu đánh giá, phiếu phỏng vấn (nếu cần).

16

63

23

153

0

707

2,77

7

Tổ chức lấy ý kiến các đối tượng được chọn để đánh giá

79

26

73

77

0

872

3,42

2

Tổng hợp ý kiến đánh giá từ các nguồn đánh giá khác nhau.

58

20

112

65

0

836

3,28

5

Hội đồng đánh giá tổ chức họp thảo luận về kết quả phân tích, đề

xuất các yêu cầu viết bản báo cáo đánh giá.

45

46

110

54

0

847

3,32

3

Viết báo cáo đánh giá

10

74

126

45

0

814

3,19

6

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/06/2023