c. Từ phía người học
Yếu tố thuộc về bản thân người học đạt điểm trung bình là 4,51 điểm, xếp mức rất ảnh hưởng. Học sinh THCS luôn có nhu cầu và động cơ sáng tạo, do vậy họ cần có nhiều cơ hội trải nghiệm với sự hỗ trợ của giáo viên và các lực lượng hỗ trợ khác (bạn học trong nhóm, trong lớp, cựu học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ nhân viên trong trường…) để xây dựng được mối quan hệ tương tác đa chiều và vượt qua sức ỳ tâm lý khi tham gia các HĐTN.
2.5.2. Yếu tố khách quan
a. Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương
Yếu tố “Điều kiện phát triển kinh tế xã hội địa phương” đạt 4,2 điểm, xếp ở mức rất ảnh hưởng. Điều kiện phát triển KT-XH cho phép phát triển cơ sở hạ tầng vật chất tạo ra không gian cho HS tham gia HĐTN như sự đầu tư của địa phương dành cho khu vui chơi giải trí, giao thông thuận lợi giúp cho khả năng tiếp cận địa điểm tổ chức HĐTN tốt hơn,…do vậy ảnh hưởng đến công tác quản trị HĐTN tại nhà trường.
b. Văn bản pháp quy của Nhà nước, chính phủ
Văn bản pháp quy của Nhà nước, chính phủ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp bởi đây là căn cứ pháp lý giúp cho CBQL, GV bám sát thực hiện HĐTN. Kết quả cho thấy, có 68,86% ý kiến đánh giá là rất ảnh hưởng, 22,86% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng và 8,57% ý kiến là bình thường, điểm trung bình yếu tố đạt 4,6 điểm. Các chính sách của nhà nước, chính phủ chủ yếu đưa ra đường lối, chủ trương thực hiện, Bộ giáo dục và Đào tạo đã đề cập nhiều đến các chương trình HĐTN, quy định cho từng vùng miền, nhất là vùng khó khăn, biên giới, hải đảo còn chung chung, đối với trường THCS Nam Sơn thành phố Bắc Ninh tác động ở mức độ không quá nghiêm trọng đến quá trình quản trị.
c. Điều kiện CSVC, tài chính phục vụ cho HĐTN
Điều kiện CSVC, tài chính phục vụ cho HĐTN có 62,68% ý kiến đánh giá là rất ảnh hưởng, 31,43% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng và 5,71% ý kiến la bình thường, điểm trung bình của yếu tố đạt 4,57 điểm. Khi phỏng vấn sâu,
các CBQL, GV cho rằng, để HĐTN diễn ra thành công thì đòi hỏi phải có CSVC phục vụ, chẳng hạn môn học lịch sử, các em học sinh cần đến bảo tàng hoặc danh lam thắng cảnh, di tích,… nhà trường bố trí xe đưa đón, kinh phí hỗ trợ mua vé, ăn uống, nghỉ ngơi,… đều cần các nguồn lực tham gia không chỉ trích từ nguồn học phí mà huy động tiền đóng góp của phụ huynh học sinh, các cá nhân, tổ chức tài trợ,… nên CSVC và tài chính là nhân tố quan trọng có tính quyết định đến công tác quản trị hiệu quả mức độ nào. CBQL khi được phỏng vấn đều nhấn mạnh vai trò của điều kiện CSVC, tài chính là yếu tố quan trọng đóng góp cho chất lượng HĐTN.
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Đánh Giá Điểm Trung Bình Của Nhận Thức Của Cbql, Gv Và Hs Về Tầm Quan Trọng Của Hđtn Đối Với Học Sinh Trường Thcs Nam Sơn Thành
- Kết Quả Đánh Giá Điểm Trung Bình Của Cbql, Gv Và Hs Về Các Hình Thức Hđtn Tại Trường Thcs Nam Sơn, Thành Phố Bắc Ninh
- Thực Trạng Quản Trị Hình Thức Và Phương Pháp Tổ Chức Hđtn
- Huy Động Các Nguồn Lực Để Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh
- Chỉ Đạo Đa Dạng Hóa Các Loại Hình Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Trường Thcs Nam Sơn
- Quản trị hoạt động trải nghiệm của học sinh trường trung học cơ sở Nam Sơn, thành phố Bắc Ninh theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới - 14
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản trị HĐTN tại trường THCS Nam Sơn thành phố Bắc Ninh theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
2.6.1. Kết quả đạt được
- Cán bộ lãnh đạo, giáo viên và học sinh đã có nhận thức đúng về hoạt động TN;
- CBQL, GV nhà trường đều xác định được HĐTN là một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục. Đây là cơ hội để HS được củng cố nâng cao kiến thức, phát triển toàn diện học sinh theo chủ trương của nhà trường trong chương trình giáo dục mới.
- CBQL đã quan tâm đến HĐTN theo các chức năng đó là quản trị mục tiêu, nội dung, cách thức, biện pháp hình thức triển khai trong nhà trường.
- CBQL đã kết nối và phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường trong hoạt động trải nghiệm, dành sự quan tâm các lực lượng và tiếp tục được sự ủng hộ này.
- Đã có kế hoạch tổ chức HĐTN: Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức và dự kiến xu hướng phát triển của các hình thức HĐTN, đưa hoạt động này đi vào nề nếp, sắp xếp có tính chuyên môn hoá, tạo sự tự giác chấp hành các chủ trương của nhà trường.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV cơ bản đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong đó có HĐTN, giúp nhà trường tổ chức thành công các HĐTN cho học sinh. Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý sâu sát về chuyên môn, HĐTN được tổ chức ở các nhà trường thực sự tạo ra bước chuyển biến về chất lượng. Nếu có những biện pháp động viên, khích lệ phù hợp thì chắc chắn kết quả thu được còn cao hơn, số học sinh tham gia còn nhiều hơn.
- Đã tranh thủ được sự quan tâm, tạo điều kiện, chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương, của Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo, của UBND đến hoạt động giáo dục nói chung và HĐTN nói riêng.
- Nhà trường đã tổ chức nhiều hình thức HĐTN ở nhiều môn học, liên môn khác nhau.
2.6.2. Hạn chế
- Năng lực quản lý, tổ chức HĐTN của đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên còn có những hạn chế, đặc biệt là kỹ năng tổ chức hoạt động và năng lực điều phối hoạt động của học sinh.
Học sinh thì hiếu động, áp lực vào cấp III lớn nên các em chỉ thích tham gia trải nghiệm ở những bộ môn thi vào cấp III.
Học sinh trong giai đoạn này có sự thay đổi về tâm lí nên nhiều học sinh thể hiện mình thái quá trước các bạn nhưng cũng có những học sinh ngại thể hiện, tự cô lập minh trước tập thể, ngại giao tiếp.
- Hạn chế về hình thức tổ chức HĐTN: Hình thức tổ chức HĐTN nhìn chung còn đơn điệu, nghèo nàn, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động thiếu thốn.
- Kế hoạch tổ chức HĐTN còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào nghiên cứu hứng thú của học sinh đối với các vấn đề liên quan, xây dựng chương trình còn chưa thể hiện tính sáng tạo, cập nhật thông tin của xã hội chưa cao.
- Các điều kiện cho HĐTN còn chưa được đầu tư thỏa đáng. Chỉ đạo và giám sát HĐTN còn chưa sát, với những bộ môn giáo viên ít kinh nghiệm, chưa chỉ dẫn cho họ cụ thể, việc giám sát, nhắc nhở còn chưa được làm thường xuyên. Trong mỗi hoạt động việc kiểm tra còn mang tính hình thức.
Hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động chưa đồng bộ còn có một số nội dung chưa được tiến hành thường xuyên. Tổ chức, quản lý chỉ đạo còn chưa chặt chẽ, việc kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng kết, rút kinh nghiệm chưa được quan tâm đúng mức.
3.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nhận thức của một bộ phận giáo viên về vai trò và ý nghĩa của HĐTN trong việc hình thành và phát triển toàn diện cho HS chưa sâu sắc. Vì vậy, vẫn còn những học sinh chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của HĐTN.
Một số GV còn chưa được tham gia các chương trình tập huấn về chương trình HĐTN, kinh nghiệm tổ chức và triển khai còn hạn chế.
Áp lực thực hiện nội dung chương trình GD chính khóa cao, dẫn đến ngại tổ chức HĐTN.
Cơ chế kiểm tra, đánh giá chưa tạo động lực cho hoạt động, chưa có chế tài xử lý nếu không tổ chức hoạt động.
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu hồ sơ quản lý, điều tra khảo sát, phỏng vấn, xử lý các số liệu ở trường THCS Nam Sơn thành phố Bắc Ninh, thông qua các đối tượng là CBQL, GV, HS và các lực lượng xã hội khác có ảnh hưởng tới công tác tổ chức và quản lý HĐTN cho học sinh, tác giả nhận thấy: Trường THCS Nam Sơn đã tổ chức được HĐTN theo một số hình thức và nội dung nhất định. Trong quản trị đã tiến hành quản trị mục tiêu, nội dung, hình thức phương pháp và kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm của nhà trường. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực hiện các hoạt động GD trong nhà trường, HĐTN tại trường vẫn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; nội dung và hình thức tổ chức HĐTN cho học sinh còn nghèo nàn, đơn điệu. Việc quản lý hoạt động HĐTN của đội ngũ CB, GV còn chưa đi vào nề nếp và có chiều sâu, chưa thực sự đóng góp nhiều cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
HĐTN chưa được thực hiện một cách toàn diện khoa học, từ việc xây dựng mục tiêu, chương trình kế hoạch, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, huy động các lực lượng giáo dục, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng và hiệu quả của HĐTN và ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Nguyên nhân là do sự nhận thức chưa đầy đủ về vai trò tầm quan trọng của HĐTN đối với môn học, đối với sự phát triển bền vững và toàn diện nhân cách trí tuệ học sinh của một bộ phận giáo viên, học sinh nhà trường. HĐTN chưa phải là yêu cầu bắt buộc đối với môn học.
Mặt khác CBQL nhà trường cũng chưa áp dụng các biện pháp quản trị HĐTN một cách đồng bộ dẫn đến đến sự đơn điệu, nghèo nàn về nội dung và hình thức hoạt động nên chưa thu hút được nhiều HS tham gia từ đó hiệu quả mang lại không cao.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động HĐTN trường THCS Nam Sơn, tác giả đã xác định một số vấn đề cần giải quyết; Đây là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp quản trị ở chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM SƠN,
THÀNH PHỐ BẮC NINH THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm của cho học sinh trường THCS Nam Sơn phải xuất phát từ mục tiêu giáo dục của cấp học và mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ở trường theo định hướng chương trình GDPT mới. Các biện pháp đề xuất phải có nội dung triển khai thực hiện, cách thức tổ chức thực hiện biện pháp phải hướng tới thực hiện các mục tiêu giáo dục là phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Việc tiến hành từng nội dung của các biện pháp phải hướng tới mục tiêu chung của cấp học và mục tiêu riêng của từng HĐTN phù hợp với đặc điểm tâm lý của lứa tuổi học sinh trường THCS.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hệ thống
Các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường THCS Nam Sơn cần phải mang tính đồng bộ, toàn diện và hệ thống nhằm khắc phục những hạn chế của hoạt động trải nghiệm cũng như khắc phục những hạn chế của công tác tổ chức quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh hiện nay.
Biện pháp đưa ra phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu lý luận chung về quản lý giáo dục và một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm thực tiễn đã được các cơ sở giáo dục khác nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh và bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để đảm bảo thực hiện mục tiêu xây dựng mô hình các trường THCS tại Việt Nam trong thời kỳ hiện nay.
Các biện pháp đưa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá trình quản lý của nhà trường về hoạt động giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất và các kĩ năng, thái độ của học sinh. Vì vậy, việc đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề giáo dục cho học sinh phải đồng bộ nhằm phát huy tốt những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào trường THCS Nam Sơn sẽ phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó và điều kiện văn hóa, kinh tế địa phương để triển khai.
Biện pháp phải có tính bao quát, cấp thiết, sát với thực tiễn, có tính khả thi; đáp ứng được mục đích giáo dục cấp THCS nói chung và mục tiêu của hoạt động trải nghiệm nói riêng. Mỗi nhà trường, mỗi lứa tuổi người học đều có những đặc điểm, điều kiện riêng để áp dụng, do vậy, biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề đưa ra phải phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi, nghĩa là phải tổ chức thực hiện được và mang lại những hiệu quả nhất định cả về ý nghĩa giáo dục cá nhân, xã hội và mục tiêu giáo dục của trường THCS Nam Sơn thành phố Bắc Ninh. Hệ thống hóa một số biện pháp đưa ra phải phát huy được vai trò tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của các chủ thể tham gia vào hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề giáo dục cho học sinh. Trong nhà trường, chủ thể của hoạt động giáo dục là đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh, ở gia đình chủ thể của hoạt động giáo dục là phụ huynh học sinh và học sinh; phía xã hội chủ thể là cán bộ quản lý xã hội và tổ chức đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Sao Nhi đồng. Vì vậy các biện pháp quản lý đưa ra phải nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, tự giác của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý chính trị - xã hội và của cả người học.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Biện pháp đưa ra cần thể hiện tính hiệu quả đối với người học (người tham gia thụ hưởng hoạt động trải nghiệm): nâng cao hiểu biết, kiến thức, kĩ năng thực hiện chương trình giáo dục theo định hướng đổi mới.
Hiệu quả thực tiễn: Học sinh tham gia hoạt động vận dụng và phát huy được những kiến thức, kỹ năng đã được học theo định hướng chương trình GDPT mới ở nhà trường, tham gia trải nghiệm để rèn luyện các phẩm chất đạo đức và kỹ năng sống, làm chủ bản thân, thích ứng với những điều kiện thay đổi của xã hội hiện nay.
Hiệu quả sử dụng nguồn lực, thời gian: Đảm bảo cân đối chi phí bỏ ra với kết quả thu được cho mỗi cá nhân người học và cho công tác giáo dục và thực thi nhiệm vụ chính trị địa phương, không gây lãng phí nguồn lực, thu hút được cao nhất số lượng học sinh THCS tham gia và số đông các lực lượng đóng góp cho hoạt động trải nghiệm của học sinh.
Hiệu quả lâu dài: Góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị của địa phương, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả nền giáo dục quốc gia.
3.2. Đề xuất các biện pháp quản trị HĐTN của trường THCS Nam Sơn theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh và điều kiện thực tiễn của trường
* Mục tiêu biện pháp
Xác định đúng nội dung, chương trình hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhà trường có tác dụng thu hút học sinh tham gia hoạt động một cách tích cực và sáng tạo. Nội dung hoạt động phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội địa phương và điều kiện tổ chức thực hiện trường THCS Nam Sơn.
Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh các khối lớp và toàn trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ GD & ĐT quy