Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theo chủ đề xã hội | 120 | 6.67 | 10.83 | 28.33 | 35.00 | 19.17 | 3.49 | 10 | |
7 | Chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên đáp ứng yêu cầu tổ chức HĐTN | 120 | 2.50 | 6.67 | 22.50 | 58.33 | 10.00 | 3.67 | 4 |
8 | Phối hợp các lực lượng giáo dục trong tổ chức HĐTN | 120 | 6.67 | 12.50 | 26.67 | 36.67 | 17.50 | 3.41 | 12 |
9 | Đa dạng hóa các hình thức tổ chức HĐTN | 120 | 4.17 | 8.33 | 31.67 | 37.50 | 18.33 | 3.58 | 8 |
10 | Chỉ đạo tăng cường các điều kiện đáp ứng yêu cầu HĐTN | 120 | 4.17 | 8.33 | 32.50 | 36.67 | 18.33 | 3.57 | 9 |
11 | Chỉ đạo giáo viên xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả HĐTN | 120 | 5.00 | 6.67 | 21.67 | 47.50 | 19.17 | 3.69 | 3 |
12 | Các nội dung khác | 120 | 5.00 | 10.00 | 27.50 | 35.83 | 21.67 | 3.59 | 7 |
ĐTB chung | 3.41 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Tiểu Học Khối 1 Và Khối 2
- Thực Trạng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Tiểu Học Khối 1 Và Khối 2 Ở Huyện Đăk Glong, Tỉnh Đăk Nông
- Thực Trạng Về Đánh Giá Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Tiểu Học Khối 1 Và Khối 2 Ở Huyện Đăk Glong, Tỉnh Đăk Nông
- Xây Dựng Kế Hoạch Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Khối 1, 2 Phù Hợp Với Đặc Điểm Tâm Lý Lứa Tuổi Học Sinh Và Điều Kiện Thực Tiễn Các
- Đa Dạng Hóa Các Loại Hình Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Tiểu Học Khối 1 Và Khối 2 Ở Huyện Đăk Glong, Tỉnh Đăk Nông
- Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông - 12
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Qua đánh giá kết quả của cán bộ giáo viên về thực trạng chỉ đạo đạt mức thường xuyên, các tiêu chí nằm trong khoảng điểm từ 3.41-3.93 điểm, trong đó tiêu chí “Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theo chủ đề liên môn” đạt 3.93 điểm, tiêu chí “Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theo chủ đề tích hợp các nội dung giáo dục” đạt 3.86 điểm, tiêu chí “Chỉ đạo giáo viên xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả HĐTN” đạt 3.69 điểm, cho thấy Hiệu trưởng các trường đã chủ động trong chỉ đạo các HĐTN nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho học sinh. Thông qua các cuộc họp hội đồng bộ môn, liên môn, các kế hoạch về chương trình HĐTN gắn nội dung, địa điểm, hình thức, cách thức thực hiện được xây dựng cụ thể, gắn với hoạt động giáo dục và nhiệm vụ của giáo viên.
Hàng năm vào các đầu năm học, Hiệu trưởng nêu kế hoạch, đường hướng thực hiện HĐTN cho học sinh tiểu học. Hiệu trưởng và CBQL thông qua chủ đề, chương trình của năm sao cho phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm của bộ, sở, ngành, nhà trường và phù hợp với năng lực của học sinh cũng như vào thời gian phù hợp. Hiệu trưởng và CBQL sẽ tổng hợp các bản kế hoạch đó (các HĐTN trong một năm, một tháng, một học kì ở các bộ môn không, liên môn được trùng hợp về mặt thời gian để đảm bảo hiệu quả cao nhất của HĐTN) và dán công khai ngay tại phòng hội
đồng của nhà trường, đồng thời nhà trường đưa HĐTN vào kế hoạch chuyên môn hàng tháng.
Hiệu trường và CBQL nhà trường chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phối hợp với gia đình phụ huynh học sinh; địa phương, cá nhân và các tổ chức khác trong xã hội để kêu gọi sự giúp đỡ, tài trợ nhằm nâng cao hiệu quả của HĐTN tại nhà trường.
Hiệu trường và CBQL chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn duyệt kế hoạch chi tiết tổ chức HĐTN cho học sinh của bộ môn, liên môn trong trường. Kế hoạch đó được thông qua trong buổi họp hội đồng của nhà trường để toàn thể giáo viên nắm được cũng như phân công nhiệm vụ đối với giáo viên nhà trường. Đối với các hoạt động trải nghiệm như tham quan, học hỏi hay chuyên đề nói chuyện nhà trường phải chủ động chuẩn bị trước đó 1 tuần còn đối với các HĐTN khác như: cuộc thi tổng hợp kiến thức, liên môn, ngoại khóa sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học,... nhà trường yêu cầu tổ, nhóm chuyên môn triển khai trước khi tổ chức 3 tuần để HS, GV chủ động. Trước khi tổ chức 1 tuần phải chương trình tổng duyệt để đảm bảo HĐTN đạt kết quả cao.
Bên cạnh đó, các tiêu chí đánh giá còn thấp như: “Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theo chủ đề rèn luyện KNS”, đạt 3.46 điểm, do đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học còn nhỏ, ý thức về kỹ năng sống còn rèn luyện nhiều nên CBQL đưa từng phần, từng nội dung lồng ghép trong HĐTN. Tiêu chí “Phối hợp các lực lượng giáo dục trong tổ chức HĐTN” đạt 3.41 điểm, mặc dù các trường đã có sự phối hợp với các cá nhân, tổ chức trong ngành giáo dục nhưng chưa thực sự mạnh và trở thành một hoạt động trụ cột. CBQL khi phỏng vấn đều cho biết để hoạt động trải nghiệm diễn ra thành công cần các lực lượng trong xã hội động viên, tham gia như các tổ chức, doanh nghiệp vừa là nhà tài trợ vừa là người đồng hành cùng nhà trường, GV và HS.
Dựa vào kết quả khảo sát nêu trên cho thấy các nội dung chỉ đạo chưa được quan tâm tiến hành thường xuyên vì vậy đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới giáo viên chưa đầu tư nhiều thời gian và công sức cho tổ chức HĐTN, hiệu quả HĐTN chưa thực sự lớn.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông
Kiểm tra đánh giá là một khâu rất quan trọng trong hoạt động quản lý. Thực hiện tốt chức năng kiểm tra, đánh giá sẽ giúp nhà quản lý đánh giá đúng chất lượng hoạt động, có tác dụng thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lý và điều chỉnh sự tác động quản lý của chủ thể. Trong quản lý HĐTN cho học sinh tiểu học cũng vậy, nếu nhà quản lý không tổ chức kiểm tra sẽ dẫn đến tình trạng làm ít báo cáo nhiều, hình thức đối phó trong tổ chức hoạt động, dẫn đến khả năng điều chỉnh kế hoạch không có, hiệu quả HĐTN thấp.
Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐTN giúp Hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết. Để làm tốt công tác này Hiệu trưởng cần:
Xây dựng được các tiêu chí đánh giá HĐTN sát với mục đích yêu cầu của từng hoạt động, trong từng thời điểm.
Xây dựng lực lượng đánh giá có uy tín đối với từng hoạt động, việc đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trực tiếp hoặc gián tiếp để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết.
Sử dụng nhiều hình thức đánh giá như: Sử dụng phiếu khảo sát, quan sát thực tế, trao đổi trực tiếp, hỏi ý kiến giáo viên, học sinh hoặc chuyên gia.
Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh về các nội dung HĐTN để biết được mức độ thu nhận và vận dụng kiến thức đã học trong quá trình trải nghiệm sáng tạo của học sinh, từ đó cung cấp cho học sinh những phản hồi thông tin, giúp cho học sinh điều chỉnh hoạt động của mình.
Kiểm tra hoạt động dạy học, giáo dục của GV đối với việc thực hiện các mục tiêu môn học. Đồng thời hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên (thông qua việc kiểm tra bài soạn của GV, dự giờ giảng của GV ở những bài học có nội dung liên quan đến HĐTN,…) để đảm bảo hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước nâng cao chất lượng HĐTN trong nhà trường.
Sau khi kiểm tra đánh giá phải tổ chức rút kinh nghiệm, chỉ ra được những mặt đạt được và chưa được của hoạt động, qua đó công nhận những giá trị và những
đóng góp của các tập thể và cá nhân đối với HĐTN. Do vậy việc kiểm tra, đánh giá HĐTN phải khách quan, chính xác, toàn diện, hệ thống, công khai, kịp thời, vừa sức và bám sát vào yêu cầu của từng hoạt động.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTN cho học sinh tiểu học khối 1 và khối 2 huyện Đăk Glong
Tiêu chí | N | Mức độ ảnh hưởng | ĐTB | Thứ bậc | ||||||
Nhiều | Ít | Không | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | |||||
1 | Năng lực quản lý, lãnh đạo của Hiệu trưởng | 90 | 55 | 61.11 | 29 | 32.22 | 6 | 6.67 | 2.54 | 4 |
2 | Năng lực tổ chức HĐTN cho học sinh của GV, Tổng phụ trách Đội | 90 | 72 | 80.00 | 18 | 20.00 | 0 | 0 | 2.80 | 2 |
3 | Nhận thức, hứng thú của HS khi tham gia hoạt động trải nghiệm | 90 | 60 | 66.67 | 25 | 27.78 | 5 | 5.56 | 2.61 | 3 |
4 | Điều kiện tổ chức cho HĐTN | 90 | 75 | 83.33 | 15 | 16.67 | 0 | 0 | 2.83 | 1 |
5 | Lực lượng tham gia tổ chức HĐTN | 90 | 35 | 38.89 | 35 | 38.89 | 20 | 22.22 | 2.17 | 5 |
ĐTB chung | 2.59 |
Kết quả đánh giá công tác quản lý HĐTN cho học sinh tiểu học huyện Đăk Glong chịu ảnh hưởng các yếu tố như sau:
Một là, điều kiện tổ chức cho HĐTN có 83,33% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng nhiều, 16,67% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng ít và 0% ý kiến la không ảnh hưởng. Khi phỏng vấn sâu, các cán bộ giáo viên cho rằng, để HĐTN diễn ra thành công thì đòi hỏi phải có CSVC phục vụ, chẳng hạn môn học lịch sử, các em học sinh cần đến bảo tàng hoặc danh lam thắng cảnh, di tích,… nhà trường bố trí xe đưa đón, kinh phí hỗ trợ mua vé, ăn uống, nghỉ ngơi,… đều cần các nguồn lực tham gia không chỉ trích từ nguồn học phí mà huy động tiền đóng góp của phụ huynh học sinh, các cá nhân, tổ chức tài trợ,… nên CSVC và tài chính là nhân tố quan trọng có tính quyết định đến công tác quản lý hiệu quả mức độ nào. CBQL khi được phỏng
vấn đều nhấn mạnh vai tro của điều kiện CSVC, tài chính là yếu tố quan trọng đóng góp cho chất lượng HĐTN.
Hai là, Năng lực tổ chức HĐTN cho học sinh của GV, Tổng phụ trách Đội cho học sinh, đó là CBQL, CBGV tham gia vào chương trình HĐTN, có 80% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng nhiều, 18% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng ít và không có ý kiến là không ảnh hưởng. Chính sách đối với GV, cán bộ Đoàn tham gia tổ chức cho học sinh còn chưa chi tiết, rõ ràng; Bên cạnh đó năng lực tổ chức hoạt động của giáo viên còn hạn chế đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt động và hiệu quả HĐTN của học sinh.
Ba là, Nhận thức, hứng thú của HS khi tham gia hoạt động trải nghiệm, có 66,67% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng nhiều, 27,78% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng ít và 5% ý kiến là không ảnh hưởng. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các kĩ năng sống cơ bản, thói quen sinh hoạt tích cực trong cuộc sống hằng ngày, nền nếp học tập ở nhà cũng như ở trường; biết tuân thủ các nội quy, quy định; bắt đầu có định hướng tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức làm việc nhóm, ý thức tham gia hoạt động lao động, hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng; bước đầu biết cách tổ chức một số hoạt động đơn giản, làm quen và hình thành hứng thú với một số nghề gần gũi với cuộc sống của học sinh. Có thể thấy rằng, HĐTN diễn ra các cấp học, các môn học và liên môn, điều này giúp HS có cơ hội phát triển toàn diện.
Bốn là, khả năng quản lý, tổ chức, lãnh đạo của Hiệu trưởng, có 61,11% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng nhiều, 32,22% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng ít và 6,67% ý kiến là không ảnh hưởng. Hiện nay còn tình trạng một số hiệu trưởng trường tiểu học còn mang nặng tư duy truyền thống, thay đổi thói quen môn học khi điều chỉnh tiết học giữa lý thuyết và thực hành (thông qua HĐTN) còn hạn chế, nhất nhất phải theo chương trình truyền thống đó là hạn chế, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng này không phải là quá nhiều đến công tác quản lý HĐTN trong trường tiểu học. GV được phỏng vấn đều khẳng định vai trò của người lãnh đạo/CBQL nhà trường trong đưa ra các quyết định, năng lực, tổ chức thực hiện chương trình HĐTN.
Năm là, Lực lượng tham gia tổ chức HĐTN, có 38,89% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng nhiều, 38,89% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng ít và 22,22% ý kiến là
không ảnh hưởng. Lực lượng tham gia tổ chức HĐTN còn chung chung, đối với các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong mức độ ảnh hưởng của nhân tố này ở mức độ không quá nghiêm trọng đến quá trình quản lý.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông
2.6.1. Những kết quả đạt được
- Về công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải cho nghiệm cho học sinh ở tiểu học huyện Đăk Glong đã thực hiện ngay từ đầu năm học; các tổ, nhóm chuyên môn đã phải trao đổi, thống nhất trong tổ, nhóm để lựa chọn các HĐTN trong một năm học do tổ, nhóm hoặc liên môn thực hiện và báo cáo về ban giám hiệu nhà trường để xây dựng kế hoạch năm học.
- Về công tác tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong: Thường xuyên giám sát, đôn đốc, nhắc nhở; Tạo điều kiện thuận lợi để CBGV thực hiện nhiệm vụ; Khen thưởng, xử lý kịp thời, công bằng, chính xác; Chuẩn bị mọi nguồn lực để thực hiện HĐTN của học sinh.
- Về công tác chỉ đạo triển khai các hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong: Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theo chủ đề liên môn; môn học; chủ đề tích hợp, ...Hiệu trường và CBQL nhà trường chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phối hợp với gia đình phụ huynh học sinh; địa phương, cá nhân và các tổ chức khác trong xã hội;
- Về công tác kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong đã thường xuyên kiểm tra, xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên (thông qua việc kiểm tra bài soạn của GV, dự giờ giảng của GV ở những bài học có nội dung liên quan đến HĐTN,…) để đảm bảo hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước nâng cao chất lượng HĐTN trong nhà trường.
2.6.2. Những hạn chế
- Về công tác lập kế hoạch hoạt động trải cho nghiệm cho học sinh ở tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong còn mang nặng tính hình thức, năm sau theo năm trước mà chưa có sự đột phá, cải cách trong thay đổi các chương trình, nội dung, tính mới cho HĐTN.
- Về công tác tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học huyện Đăk Glong: các nội dung công việc trong kế hoạch HĐTN của hiệu trưởng và CBQL đều được tổ chức thực hiện nhưng thực hiện chỉ ở mức trung bình, chưa thực hiện thường xuyên, nhất là phân công cụ thể công việc cho từng tổ, nhóm, cá nhân CBGV, công tác bồi dưỡng giáo viên về HĐTN; Có cơ chế phối hợp cụ thể giữa GV và các lực lượng khác.
- Về công tác chỉ đạo triển khai các hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học huyện Đăk Glong: các nội dung chỉ đạo chưa được quan tâm tiến hành thường xuyên; Chỉ đạo thực hiện nội dung HĐTN theo chủ đề rèn luyện KNS và Phối hợp các lực lượng giáo dục trong tổ chức HĐTN còn hạn chế;
- Về công tác kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học huyện Đăk Glong chưa đa dạng về nội dung, hình thức kiểm tra, chủ yếu mang tính chất đối phó của các đoàn kiểm tra nhất là đoàn ngoài trường (từ Phòng và Sở).
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Năng lực quản lý, tổ chức HĐTN của đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên còn có những hạn chế, đặc biệt là kỹ năng tổ chức hoạt động và năng lực điều phối hoạt động của học sinh.
- Hạn chế về hình thức tổ chức HĐTN: Hình thức tổ chức HĐTN nhìn chung còn đơn điệu, nghèo nàn, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động thiếu thốn.
- Kế hoạch tổ chức HĐTN còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào nghiên cứu hứng thú của học sinh đối với các vấn đề liên quan, xây dựng chương trình còn chưa thể hiện tính sáng tạo, cập nhật thông tin của xã hội chưa cao.
Tiểu kết chương 2
Hoạt động trải nghiệm của học sinh ở các trường tiểu học huyện Đăk Glong đã được quan tâm triển khai thực hiện với mục tiêu, nội dung phù hợp với mục tiêu của cấp học, tuy nhiên còn hạn chế ở một số nội dung, hình thức tổ chức. Nội dung quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học huyện Đăk Glong được nghiên cứu đó là: công tác lập kế hoạch hoạt động trải cho nghiệm cho học sinh ở tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong; công tác tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong; công tác chỉ đạo triển khai các hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong; công tác kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường
tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong. Trong những năm qua, công tác quản lý còn hạn chế, bất cập, nguyên nhân là do năng lực quản lý, tổ chức của CBQL và GV còn yếu, hình thức tổ chức HĐTN còn đơn điệu, kế hoạch tổ chức HĐTN còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào nghiên cứu hứng thú của học sinh. Đây là những cơ sở thực tiễn để tác giả luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong ở chương 3.