Do đó, trong thực tiễn GDHN và quản lý GDHN, các chủ thể quản lý trường THPT cần tiến hành lựa chọn và phối hợp các giải pháp với nhau hoặc tích hợp và lồng ghép các giải pháp để tạo sức mạnh, tổng hợp nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và hạn chế của thực tiễn giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh hiện nay. Các giải pháp được đề cập đến những vấn đề cốt lõi nhất của hoạt động GDHN và quản lý GDHN cho học sinh ở các trường THPT phản ánh một cách toàn diện và bản chất nhất các hoạt động nêu trên. Mỗi giải pháp có ý nghĩa, vai trò riêng và giải quyết những tồn tại, hạn chế khác nhau của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp, song tất cả các giải pháp đều nhằm đến mục tiêu là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động GDHN và quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông. Chính vì vậy, các giải pháp này còn được xem là công cụ đắc lực cho các chủ thể quản lý trong quá trình tổ chức hoạt động GDHN và quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3.3. Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục
3.3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Tuyên Quang
3.3.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Căn cứ thực tiễn các nhóm giải pháp, xem xét mức độ cần thiết và mức độ khả thi từ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN
3.3.1.2. Khách thể khảo nghiệm
- Cán bộ quản lý của Sở GD&ĐT, các trường THPT, các trung tâm GDNN- GDTX: 43 người
- Giáo viên các trường THPT, các trung tâm GDNN-GDTX: 630 người
- Phụ huynh học sinh: 1185
3.3.1.3. Nội dung khảo nghiệm và cách thức tiến hành
- Khảo nghiệm nhận thức và đánh giá của các khách thể về mức độ cần thiết
và mức độ khả thi của các giải pháp ở mục đề xuất các giải pháp của các phụ lục
1.5. ,Mẫu 1.5. của luận án (thông qua các phiếu trưng cầu ý kiến)
- Thu thập ý kiến, xử lý số liệu từ các CBQL, giáo viên, phụ huynh học sinh
3.3.1.4. Kết quả khảo nghiệm
Sau một thời gian tiến hành khảo nghiệm nghiêm túc, căn cứ các thông tin thu thập được, kết quả khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về mức độ cần thiết và mức độ khả thi cụ thể thu được như sau:
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết
của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Các giải pháp | Mức độ cần thiết | ||||||||
Cần thiết | Tỷ lệ % | Bình thường | Tỷ lệ % | Không cần thiết | Tỷ lệ % | Không có ý kiến | Tỷ lệ % | ||
1 | Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT tỉnh Tuyên Quang gắn với nhu cầu nhân lực | ||||||||
1.1 | Xác định mục tiêu chung của hoạt động GDHN của nhà trường bám sát mục tiêu GDHN theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, cụ thể hóa các mục tiêu mang tính đặc thù của trường THPT tỉnh Tuyên Quang | 1169 | 62,92 | 522 | 28,09 | 103 | 5,54 | 64 | 3,44 |
1.2 | Khảo sát, đánh giá toàn bộ điều kiện đảm bảo cho GDHN, chính là yếu tố "đầu vào" của kế hoạch bao gồm: Các nguồn lực tài lực, vật lực, nhân lực, thể chế chính sách, thông tin, cơ sở vật chất thiết bị. | 872 | 46,93 | 793 | 42,68 | 72 | 3,88 | 121 | 6,51 |
1.3 | Xác định các nhiệm vụ GDHN của toàn khóa, từng khối lớp 10, 11, 12. | 765 | 41,17 | 932 | 50,16 | 87 | 4,68 | 74 | 3,98 |
Tỷ lệ trung bình | 50.34 | 40,3 | 4,7 | 4,65 | |||||
2 | Quản lý mô hình tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang | ||||||||
2.1 | Mô hình tổ chức "Ban GDHN" | 1154 | 62,11 | 452 | 24,33 | 153 | 8,23 | 99 | 5,33 |
2.2 | “Mô hình phối hợp giữa các trường THPT với các Trung tâm GDNN-GDTX” | 1224 | 65,88 | 405 | 21,80 | 165 | 8,88 | 64 | 3,44 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ Chức Bồi Dưỡng Cho Đội Ngũ Giáo Viên, Nhân Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông Tỉnh Tuyên Quang Và Các Bên Liên Quan Về Giáo Dục Hướng Nghiệp
- Xây Dựng Kênh Thông Tin Phản Hồi Thông Qua Đổi Mới Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Giáo Dục Hướng Nghiệp Cho Học Sinh Theo Yêu Cầu Đổi Mới
- Bộ Khung Các Tiêu Chí Đánh Giá Hiệu Quả Của Quản Lý Hoạt Động Gdhn
- Nội Dung, Phạm Vi, Đối Tượng Và Thời Gian Thử Nghiệm Nội Dung Thử Nghiệm:
- So Sánh Kết Quả Đánh Giá Năng Lực Sau Thử Nghiệm Lần 2
- Đối Với Chính Quyền Ubnd Tỉnh Tuyên Quang, Ubnd Các Huyện Và Thành Phố
Xem toàn bộ 304 trang tài liệu này.
Các giải pháp | Mức độ cần thiết | ||||||||
Cần thiết | Tỷ lệ % | Bình thường | Tỷ lệ % | Không cần thiết | Tỷ lệ % | Không có ý kiến | Tỷ lệ % | ||
2.3 | “Mô hình phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN” | 1243 | 66,90 | 425 | 22,87 | 120 | 6,46 | 70 | 3,77 |
Tỷ lệ trung bình | 64,1 | 23,0 | 7,86 | 3.6 | |||||
3 | Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực cho đội ngũ giáo viên, nhân viên ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang và các bên liên quan về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh | ||||||||
3.1 | Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL giáo dục và GV về nội dung của hoạt động GDHN. theo hướng “ Hoạt đông trải nghiệm và hướng nghiệp “của Chương trình giáo dục phổ thông đã ban hành theo Thông tư Số: 32/2018/TT-BGDĐT | 1093 | 58.83 | 643 | 34.61 | 75 | 4.04 | 47 | 2.53 |
3.2 | Tổ chức lồng ghép nội dung GDHN với các nội dung bồi dưỡng khác trong phạm vi trường THPT | 1183 | 63,67 | 425 | 22,78 | 106 | 5,71 | 144 | 7,75 |
3.3 | Tổ chức hoạt động tuyên truyền, vận động, cung cấp tài liệu, động viện đối với các lực lượng giáo dục ngoài phạm vi trường THPT cùng tham gia hoạt động GDHN và quản lý GDHN | 1193 | 64.21 | 418 | 22.50 | 166 | 8.93 | 81 | 4.36 |
Tỷ lệ trung bình | 62,2 | 26,7 | 6,2 | 4,9 | |||||
4 | Xây dựng kênh thông tin phản hồi thông qua chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh | ||||||||
4.1 | Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả GDHN cho học sinh trường THPT theo yêu cầu đổi mới giáo dục | 1272 | 68,46 | 436 | 23,47 | 86 | 4.63 | 64 | 3,44 |
4.2 | Tổ chức xây dựng và sử dụng bộ khung đánh giá hiệu quả công tác quản lý các hoạt động GDHN theo định hướng phát triển nhân lực của địa phương | 1328 | 71,47 | 415 | 22.34 | 73 | 3.93 | 42 | 2,26 |
Tỷ lệ trung bình | 70 | 22,9 | 4,28 | 2,85 |
Biểu đồ 3.1 Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết
của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi
của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Các giải pháp | Mức độ khả thi | ||||||||
Khả thi | Tỷ lệ % | Bình thường | Tỷ lệ % | Không khả thi | Tỷ lệ % | Không có ý kiến | Tỷ lệ % | ||
1 | Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT tỉnh Tuyên Quang gắn với nhu cầu nhân lực | ||||||||
1.1 | Xác định mục tiêu chung của hoạt động GDHN của nhà trường bám sát mục tiêu GDHN theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, cụ thể hóa các mục tiêu mang tính đặc thù của trường THPT | 500 | 26.91 | 1165 | 62.70 | 93 | 5.01 | 100 | 5.38 |
Các giải pháp | Mức độ khả thi | ||||||||
Khả thi | Tỷ lệ % | Bình thường | Tỷ lệ % | Không khả thi | Tỷ lệ % | Không có ý kiến | Tỷ lệ % | ||
tỉnh Tuyên Quang | |||||||||
1.2 | Khảo sát, đánh giá toàn bộ điều kiện đảm bảo cho GDHN, chính là yếu tố "đầu vào" của kế hoạch bao gồm: Các nguồn lực tài lực, vật lực, nhân lực, thể chế chính sách, thông tin, cơ sở vật chất thiết bị. | 650 | 35 | 995 | 53.5 | 113 | 6 | 100 | 5.3 |
1.3 | Xác định các nhiệm vụ GDHN của toàn khóa, từng khối lớp 10, 11, 12. | 779 | 41.93 | 873 | 46.99 | 127 | 6.84 | 79 | 4.25 |
Tỷ lệ trung bình | 34,6 | 54,41 | 5,97 | 5,0 | |||||
2 | Quản lý mô hình tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang theo yêu cầu đổi mới giáo dục | ||||||||
2.1 | Mô hình tổ chức "Ban GDHN" | 1034 | 55.65 | 571 | 30.73 | 165 | 8.88 | 88 | 4.74 |
2.2 | “Mô hình phối hợp giữa các trường THPT với các Trung tâm GDNN-GDTX” | 1090 | 58.67 | 539 | 29.01 | 175 | 9.42 | 54 | 2.91 |
2.3 | “Mô hình phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN” | 1123 | 60.44 | 506 | 27.23 | 152 | 8.18 | 77 | 4.14 |
Tỷ lệ trung bình | 58,25 | 29 | 8,83 | 3,93 | |||||
3 | Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực cho đội ngũ giáo viên, nhân viên ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang và các bên liên quan về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh | ||||||||
3.1 | Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL giáo dục và GV về nội dung của hoạt động GDHN theo hướng “ Hoạt đông trải nghiệm và hướng nghiệp” của Chương trình giáo dục phổ thông đã ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT | 1033 | 55.60 | 401 | 21.58 | 282 | 15.18 | 142 | 7.64 |
3.2 | Tổ chức lồng ghép nội dung GDHN với các nội dung bồi | 1092 | 58.77 | 500 | 26.91 | 184 | 9.90 | 82 | 4.41 |
Các giải pháp | Mức độ khả thi | ||||||||
Khả thi | Tỷ lệ % | Bình thường | Tỷ lệ % | Không khả thi | Tỷ lệ % | Không có ý kiến | Tỷ lệ % | ||
dưỡng khác trong phạm vi trường THPT. | |||||||||
3.3 | Tổ chức hoạt động tuyên truyền, vận động, cung cấp tài liệu; động viện đối với các lực lượng giáo dục ngoài phạm vi trường THPT cùng tham gia hoạt động GDHN và quản lý GDHN | 1138 | 61.25 | 410 | 22.07 | 199 | 10.71 | 111 | 5.97 |
Tỷ lệ trung bình | 58,5 | 23,5 | 11,9 | 6,0 | |||||
4 | Xây dựng kênh thông tin phản hồi thông qua chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh | ||||||||
4.1 | Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá chất lượng GDHN cho học sinh trường THPT theo yêu cầu đổi mới giáo dục | 1227 | 66,04 | 466 | 25,08 | 57 | 3,07 | 108 | 5,81 |
4.2 | Tổ chức xây dựng và áp dụng bộ khung đánh giá hiệu quả công tác quản lý các hoạt động GDHN theo định hướng phát triển nhân lực của địa phương | 1243 | 66,90 | 375 | 20.18 | 175 | 9.42 | 65 | 3,50 |
Tỷ lệ trung bình | 66,5 | 22.63 | 6.3 | 4,6 |
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy:
a) Giải pháp thứ nhất: Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT tỉnh Tuyên Quang gắn với nhu cầu nhân lực
- Có 50,3 % đánh giá giải pháp về Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT tỉnh Tuyên Quang gắn với nhu cầu nhân lực là cần thiết; các đối tượng được hỏi cho rằng nội dung giải pháp: Xác định mục tiêu chung của hoạt động GDHN của nhà trường bám sát mục tiêu GDHN theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, cụ thể hóa các mục tiêu mang tính đặc thù của trường THPT tỉnh Tuyên Quang có tính cần thiết là cao nhất (62,92%).
- Có 34,6 % đánh giá giải pháp này khả thi, trong đó nội dung giải pháp Xác định các nhiệm vụ GDHN của toàn khóa, từng khối lớp 10, 11, 12 có tính khả thi cao nhất (41.93%), nội dung giải pháp: Xác định mục tiêu chung của hoạt động GDHN của nhà trường bám sát mục tiêu GDHN theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, cụ thể hóa các mục tiêu mang tính đặc thù của trường THPT tỉnh Tuyên Quang có tính khả thi thấp nhất (26,91%). Điều này cũng phù hợp với thực tế; Vì GDHN nếu chỉ quan tâm đến đối tượng học sinh nhưng lại chưa được phổ cập rộng rãi cho PHHS thì mục tiêu GDHN đặt ra cũng khó sát thực tế. Nhiều PHHS vẫn đi theo xu hướng chung của xã hội, áp đặt con em mình đi theo những định hướng có sẵn mà không để ý đến năng lực, hứng thú riêng của các em. Rào cản về nhận thức của phụ
huynh cần phải được xoá bỏ mạnh mẽ thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ cập kiến thức về GDHN khi đó giải pháp này sẽ tăng tính khả thi.
b) Giải pháp thứ hai: Quản lý mô hình tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục
- Có 64,1% đánh giá là cần thiết. Trong đó, các đối tượng được hỏi cho rằng nội dung giải pháp “Mô hình phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN” có mức độ cần thiết cao nhất (66,9%), thấp nhất là nội dung giải pháp Mô hình tổ chức "Ban GDHN" (62,11%). Kết quả trên khẳng định rằng nội dung giải pháp phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN chính là linh hồn của các hoạt động GDHN, là nhân tố trực tiếp mang những kiến thức về nghề nghiệp đến cho học sinh dưới các hình thức khác nhau. Đồng thời thực hiện tốt nội dung này sẽ làm cho kế hoạch GDHN được xây dựng gắn với nhu câu nhân lực của Tỉnh có mức độ khả thi. Nhận thức rõ vai trò của phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN, các nhà quản lý cần nhanh chóng đưa ra các cơ chế đãi ngộ, khen thưởng phù hợp để phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN có khả năng tổ chức và thực hiện các hoạt động GDHN tại trường phổ thông một cách hiệu quả.
- Có 58,28% ý kiến đánh giá là giải pháp 2 khả thi , trong đó nội dung giải pháp về “Mô hình phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN” có tính khả thi cao nhất (60,44%), nội dung giải pháp Mô hình tổ chức "Ban GDHN" có tính khả thi thấp nhất (55,65%). Có thể nói, dựa vào tình hình thực tiễn của tỉnh Tuyên Quang hiện nay, Mô hình tổ chức "Ban GDHN" cho hoạt động GDHN còn rất hạn chế. Khi GDHN chỉ được coi là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động không quan trọng bằng các môn học và hoạt động giáo dục khác, thì việc thành lập Ban và tổ chức hoạt động sẽ không hiệu quả. Vì vậy để tăng mức độ khả thi của nội dung này, cần triển khai đồng bộ với giải pháp 3. Mặt khác, cần tham mưu với Sở GD&ĐT trong chỉ đạo thống nhất việc thực hiện nội dung này ở các trường THPT.
c) Giải pháp thứ ba: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực cho đội ngũ giáo viên, nhân viên ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang và các bên liên quan về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
- Có 62,2% ý kiến đánh giá là giải pháp cần thiết, trong đó nội dung giải pháp về: Nâng cao năng lực GDHN cho giáo viên và nhân viên chuyên trách chiếm tỉ lệ cao