rằng chưa thực hiện có nghĩa là một số hoạt động giáo dục di sản chưa có tiêu chí cụ thể đánh giá hoặc thực hiện xong nhưng không tổ chức kiểm tra, đánh giá.
Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường khi tổ chức các hoạt động giáo dục di sản có tỷ lệ thường xuyên khá cao là 71.1%. Đây là điều cần thiết để khi tổ chức các hoạt động thuận lợi hơn, tuy nhiên vẫn còn 6.7% ý kiến đánh giá chưa thực hiện điều này.
Tóm lại, công tác tổ chức hoạt động giáo dục giá trị DSVH vật thể trong các trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đã được tiến hành, có cán bộ lãnh đạo phụ trách, có giao nhiệm vụ cụ thể cho đội ngũ GV thực hiện. Quá trình tổ chức thực hiện bước đầu đã có sự quan tâm bồi dưỡng đội ngũ, phối kết hợp với các lực lượng tổ chức cho thuận lợi hơn, có chương trình, nội dung và xác định hình thức tổ chức hoạt động. Việc kiểm tra, đánh giá quá trình tiến hành hoạt động cũng đã được thực hiện.
Bên cạnh đó cũng còn một số nội dung tổ chức hoạt động chưa được thực hiện một cách triệt để cần được khắc phục trong thời gian tới như: tăng cường hơn nữa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục di sản nói chung và di sản vật thể nói riêng cho đội ngũ; hoàn chỉnh các quy định, tiêu chí kiểm tra, đánh giá rõ ràng, đầy đủ có thể là quy định, tiêu chí mang tính tổng thể, có thể cho mỗi chương trình, mỗi hoạt động; việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường khi tiến hành tổ chức vừa đảm bảo an toàn, vừa có tác dụng tuyên truyền tốt cho cộng đồng, vừa huy động thêm được kinh phí hỗ trợ.
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng
Để tìm hiểu về thực trạng Chỉ đạo, triển khai hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Cao Bằng, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của cán bộ quản lý với câu hỏi: Đánh giá về các biện pháp chỉ đạo giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể thông qua hoạt động dạy học cho học sinh mà Ban Giám hiệu đã tiến hành. Kết quả khảo sát thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng 2.13. Các biện pháp chỉ đạo giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng
Các biện pháp chỉ đạo | Mức độ | ||
Trung bình | Thứ bậc | ||
1 | Chỉ đạo tích hợp nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh | 4.5 | 2 |
2 | Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể | 4.3 | 4 |
3 | Chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh | 4.4 | 3 |
4 | Tiến hành hoạt động ngoại khóa tăng cường giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh | 4.2 | 6 |
5 | Chỉ đạo giáo viên, Đoàn, Đội tổ chức hội thi văn nghệ | 4.1 | 7 |
6 | Cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá có tích hợp nội dung đánh giá giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể văn hóa cho học sinh | 3.9 | 8 |
7 | Nâng cao năng lực giáo viên về giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể | 4.3 | 5 |
8 | Tổ chức hội thảo chuyên đề về giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh | 3.5 | 9 |
9 | Chỉ đạo tổ chức hoạt động chương trình văn hóa địa phương | 3.4 | 10 |
10 | Chỉ đạo mời nghệ nhân tham gia các hoạt động giáo dục giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh | 3.2 | 11 |
11 | Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giáo dục | 4.6 | 1 |
12 | Các biện pháp khác | 3.1 | 12 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Chung Về Tình Hình Giáo Dục Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Thành Phố Cao Bằng
- Khái Quát Giá Trị Di Sản Văn Hóa Vật Thể Ở Tỉnh Cao Bằng
- Phương Pháp Giáo Dục Giá Trị Dsvh Vật Thể Cho Học Sinh Các Trường Thpt Thành Phố Cao Bằng
- Các Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Giáo Dục Giá Trị Di Sản Văn Hóa Vật Thể Cho Học Sinh Các Trường Thpt Thành Phố Cao Bằng Tỉnh Cao Bằng
- Biện Pháp 2: Thành Lập Ban Chỉ Đạo Quản Lý Giáo Dục Giáo Dục Giá Trị Di Sản Văn Hóa Vật Thể Cho Học Sinh
- Biện Pháp 5: Đa Dạng Hóa Các Hình Thức Và Phương Pháp Dạy Học Giáo Dục Giá Trị Di Sản Văn Hóa Vật Thể Trong Nhà Trường.
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
TT
[Nguồn thống kê từ 60 phiếu khảo sát]
Quan sát trên bảng 2.13 có thể thấy các biện pháp chỉ đạo giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh được đánh giá áp dụng ở mức thường xuyên. Nhưng trên thực tế, các biện pháp này chưa đạt được hiệu quả thực sự. Ví như việc tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh chưa hình thành được cho học sinh kỹ năng quan sát trực tiếp cuộc sống xung quanh như một nguồn kiến thức ngoài sách vở chưa chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện sử dụng di sản văn hóa dân tộc trong dạy học. Các hoạt động trải nghiệm di sản chưa đa dạng hóa các hình thức, còn thiếu kinh phí cho các hoạt động phục vụ cho giáo dục giá trị di sản văn hóa vật thể cho học sinh theo kế hoạch.
Bảng 2.14. Lực lượng tham gia phụ trách trong công tác giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học
Lực lượng tham gia chính | Số lượng | Tỉ lệ | |
1 | Ban giám hiệu | 4 | 6,67 |
2 | Đoàn thanh niên | 11 | 18,3 |
3 | GV bộ môn | 9 | 15 |
4 | GV chủ nhiệm | 29 | 48,3 |
5 | Các lực lượng khác ngoài nhà trường | 7 | 11,7 |
Tổng | 60 | 100 |
STT
[Nguồn thống kê từ 60 phiếu khảo sát]
Qua số liệu khảo sát cho thấy hoạt động giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh của các trường THPT trên địa bàn thành phố Cao Bằng lực lượng tham gia chủ yếu là các lực lượng trong nhà trường trong đó GV chủ nhiệm 48,3% và Đoàn thanh niên 18,3%. Lực lượng ít tham gia hoạt động này BGH là 6,67%; GV bộ môn 15%. Như vậy có thể nói Ban giám hiệu và GV bộ môn hầu như chưa vào cuộc, chưa có sự phối hợp liên kết giữa các lực lượng với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là ban giám hiệu các trường còn giao khoán hoàn toàn cho GV chủ nhiệm hoặc Đoàn THCSHCM. Còn các lực lượng khác ngoài nhà trường hầu như chưa có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các lực lượng giáo dục trong nhà trường vì vậy hiệu quả giáo dục chưa cao.
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng
Kiểm tra đánh giá là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nhằm thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý để thực hiện ba chức năng; phát hiện, diều chỉnh và khuyến khích, Nhờ kiểm ra đánh giá mà CBQL có được thông tin để đánh giá kết quả công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động đúng hướng nhằm đạt được mục tiêu. Việc kiểm tra đánh giá phải dựa trên chương trình, kế hoạch đã được quy định, phải có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng hoạt động, có thể định tính, định lượng, hoặc thông qua sự thừa nhận của tập thể, của xã hội trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Tuy nhiên qua trao đổi và nghiên cứu các loại hồ sơ của các đơn vị cho
thấy việc kiểm tra đánh giá chỉ mang tính hình thức, còn phó mặc cho Đoàn thanh niên. Mục đích của kiểm tra là để đánh giá xếp loại thi đua giữa các lớp trong trường. Chưa làm tốt việc đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp hoạt động. Ban giám hiệu các trường chưa xây dựng được kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì các hoạt động.
Qua khảo sát và trao đổi ý kiến với lãnh đạo các nhà trường, tìm hiểu qua đội ngũ GV, kết quả cho thấy trong bảng có những điều đáng chú ý sau:
Bảng 2.15. Thực trạng kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT
thành phố Cao Bằng
Kiểm tra, đánh giá | Mức độ thực hiện (Tỷ lệ %) | |||
Thường xuyên | Chưa thường xuyên | Chưa thực hiện | ||
1 | Kế hoạch dạy học của GV về việc soạn tích hợp, lồng ghép giáo dục giá trị DSVH vật thể | 25 (55.6%) | 20 (44.4%) | 0% |
2 | Dự giờ các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, giờ sinh hoạt hướng nghiệp, sinh hoạt lớp | 28 (62.2%) | 17 (37.8%) | 0% |
3 | Dự các buổi học ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm | 24 (53.3%) | 21 (46.7%) | 0% |
4 | Quan sát học sinh hàng ngày trong tham gia các hoạt động của nhà trường | 22 (48.9%) | 13 (28.9%) | 10 (22.2%) |
5 | Đánh giá trực tiếp việc tham gia hoạt động của học sinh trong nhà trường | 26 (57.8%) | 15 (33.3%) | 4 (8.9%) |
[Nguồn thống kê từ 45 phiếu khảo sát]
Qua khảo sát ta thấy, kiểm tra kế hoạch dạy học của GV về việc soạn tích hợp, lồng ghép giáo dục giá trị DSVH vật thể chiếm tỷ lệ cao với 100% ý kiến được hỏi. Bởi, đầu năm học các kế hoạch của các tổ, nhóm chuyên môn và kế hoạch của GV được phê duyệt. Giáo án được kiểm tra, phê duyệt từ cấp tổ hàng
tháng nhưng tỷ lệ thường xuyên chưa cao, chỉ 55.6% ý kiến đánh giá đồng tình. Việc kiểm tra kế hoạch thường xuyên sẽ giúp lãnh đạo nhà trường đánh giá chính xác hơn quá trình triển khai thực hiện, đánh giá được hiệu quả thực tế của từng phần trong kế hoạch và sẽ đề ra giải pháp kịp thời để khắc phục, bổ sung những thiếu sót.
Dự giờ các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, giờ sinh hoạt hướng nghiệp, sinh hoạt lớp với tỷ lệ thực hiện thường xuyên khá cao là 62.2%. Đây cũng là biện pháp thường làm của các nhà trường trong kiểm tra, đánh giá GV nhưng mức độ thực hiện ở mỗi trường, mỗi thời điểm lại khác nhau. Việc dự giờ cao điểm diễn ra dịp chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; phát động tiết học chất lượng cao… còn trước và sau những dịp đó việc dự giờ lại lắng xuống, cho nên tỷ lệ thực hiện chưa thường xuyên vẫn còn 37.8%.
Dự các buổi học ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm không thường xuyên nhiều, lại chủ yếu tập trung vào đầu và giữa năm học, việc dự giờ cũng chỉ được giao cho bộ phận làm chuyên môn phụ trách nên quá trình kiểm tra chưa được thường xuyên chiếm tới 46.7%.
Biện pháp quan sát học sinh hàng ngày trong tham gia các hoạt động của nhà trường còn tỷ lệ chưa thực hiện cao là 22.2%; biện pháp đánh giá trực tiếp việc tham gia hoạt động của học sinh của nhà trường chưa thực hiện là 8.9% ý kiến đánh giá. Như vậy việc giao nhiệm vụ cho GV chủ nhiệm, GV bộ môn và Đoàn thanh niên nhà trường về đánh giá học sinh trong thực tế tham gia các hoạt động ngoài giờ học chính khóa chưa rõ ràng, cụ thể.
Nhìn chung về các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đã được thực hiện, mặc dù tỷ lệ thực hiện thường xuyên chưa cao, bên cạnh đó vẫn có những biện pháp tỷ lệ chưa thực hiện vẫn còn. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá dù đã được lập song các lực lượng được huy động tham gia kiểm tra, đánh giá cần giao cụ thể, mức độ kiểm tra cần thường xuyên hơn hoặc chia đều thành các đợt trong năm học, tránh
việc làm theo chiến dịch nhất thời sẽ không tạo được nề nếp trong giáo dục giá trị DSVH vật thể của nhà trường.
2.5.5. Những khó khăn của nhà trường trong quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng
Công tác quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng còn gặp những khó khăn sau:
Việc giáo dục giá trị DSVH vật thể tại các trường được thực hiện chưa lâu, chưa bền vững bởi nhận thức của lãnh đạo, của GV chưa đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của nó đối với việc giáo dục đạo đức, ý thức học sinh, đối với sự phát triển lâu dài, toàn diện của học sinh. Yêu cầu giáo dục học sinh phát triển toàn diện và theo đúng năng lực, sở trường rất cần thiết phải tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được tham gia vào nhiều hoạt động trong và ngoài nhà trường chứ không chỉ bó hẹp trong các môn học văn hóa.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh còn thiếu thốn, chưa đồng bộ. Việc huy động kinh phí còn khó khăn và ít ỏi nên ảnh hưởng tới khâu lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh nhất là các hoạt động ngoại khóa ngoài trời, trải nghiệm, dạy học tại thực địa. Yêu cầu đảm bảo an toàn trong quá trình dạy học thực địa, trải nghiệm cũng đòi hỏi GV phải có khả năng bao quát, quán xuyến học sinh tốt.
Việc tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, GV cũng còn hạn chế, một số GV không bắt kịp với yêu cầu thực tế, chậm đổi mới về phương pháp dạy học, không có kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục, chưa chịu tìm tòi các tài liệu phục vụ giảng dạy, lệ thuộc và thiếu sáng tạo. Việc tự làm đồ dùng dạy học của GV và biết cách hướng dẫn học sinh làm đồ dùng học tập rất ít người đáp ứng được.
Sự phối hợp giữa nhà trường với hội DSVH, với cha mẹ học sinh chưa chặt chẽ để có thể huy động các nguồn lực cho hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung và hoạt động giáo dục giá trị DSVH vật thể nói riêng. Trong khi trên địa bàn vùng nông thôn, miền núi chiếm tới hơn 75% diện tích, điều
kiện kinh tế chung còn gặp những bất cập đòi hỏi các nhà trường phải linh hoạt và có kế hoạch lâu dài để chia sẻ trách nhiệm giáo dục học sinh với chính quyền các cấp, với cha mẹ học sinh được tốt hơn.
Nhiều học sinh chưa xác định tốt động cơ học tập giá trị của DSVH vật thể, các em chỉ đơn giản thích thú các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa ngoài trời như là việc được thay đổi môi trường học tập. Vì thế trao đổi, định hướng mục tiêu rõ ràng của mỗi hoạt động giáo dục cho học sinh trước khi tiến hành cần được GV làm tốt. Các bài thu hoạch, các biện pháp đánh giá học sinh sau các hoạt động đó phải được thực hiện nghiêm túc mới giúp các em có ý thức lưu giữ và vận dụng thông tin giáo dục giá trị DSVH vật thể vào thực tiễn.
Bên cạnh những khó khăn đó cũng có những thuận lợi nhất định đối với công tác giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh như: có sự quan tâm của lãnh đạo ngành Giáo dục, của lãnh đạo chính quyền các cấp, nhất là trong tình hình hiện nay khi mà ngành du lịch, dịch vụ đang dần trở thành hướng đi chủ yếu của nền kinh tế tỉnh Cao Bằng; Đội ngũ trong nhà trường đều trẻ, khỏe, có cốt cán của các bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân… thực sự là những GV tâm huyết, nhiệt tình và sáng tạo trong cách làm đã và đang là nòng cốt cho việc tiếp tục thực hiện tích cực hơn nữa các hoạt động giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh.
Công tác quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh ở trường THPT thành phố Cao Bằng gặp nhiều khó khăn bởi:
Do sự chi phối, ràng buộc của các kế hoạch hoạt động khác trong nhà trường, đặc biệt là kế hoạch dạy học các môn văn hóa. Vì vậy, rất khó để có một sự tách bạch, triệt để trong quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh.
Mặc dù, có đầy đủ chương trình, kế hoạch và bản thâm các trường cũng rất muốn thực hiện nhanh việc giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh nhưng hiện nay nguồn tài chính còn hạn hẹp và nguồn nhân lực cho công tác này còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng lớn đến quy mô đầu tư, tiến độ và chất lượng giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh.
2.6. Đánh giá chung về quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể các trường
THPT thành phố Cao Bằng
Để đưa ra đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng. Chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến khảo sát của cán bộ quản lý và GV các trường THPT đánh giá về các khâu trong công tác quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT. Kết quả khảo sát thể hiện trên bảng sau:
Bảng 2.16. Ý kiến đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh các trường THPT thành phố Cao Bằng
Các khâu quản lý | Mức độ % | |||
Tốt | TB | Yếu | ||
1 | Lập kế hoạch chỉ đạo hoạt động giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh | 12 (20%) | 30 (50%) | 18 (30%) |
2 | Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh | 15 (25%) | 40 (60%) | 5 (15%) |
3 | Chỉ đạo công tác giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh | 8 (13,4%) | 35 (58,3) | 17 (28,3%) |
4 | Kiểm tra và đánh giá giáo dục giá trị DSVH vật thể cho HS | 15 (25%) | 38 (63,3%) | 7 (11,7%) |
[Nguồn thống kê từ 60 phiếu khảo sát]
Căn cứ trên bảng số liệu 2.17, chúng tôi rút ra một số nhận xét chung sau:
Được đánh giá với 20% ý kiến đánh giá ở mức độ Tốt; chỉ có 30% ý kiến đánh giá ở mức yếu. Đánh giá ở khâu này, chứng tỏ việc lập kế hoạch chỉ đạo hoạt động giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Khâu tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị DSVH vật thể cho học sinh được đánh giá thực hiện tốt, có hiệu quả, chỉ có 15 % ý kiến đánh giá ở mức yếu.