Khái Quát Về Trường Thpt Tô Hiệu, Huyện Thường Tín, Thành Phố Hà Nội

trường trung học phổ thông. Các em sinh ra vào thời điểm đổi mới của đất nước. Thế hệ các em là sản phẩm của thời kỳ đổi mới. Các em bước vào cuộc sống lập thân, lập nghiệp,trở thành nguồn lực chủ yếu của Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa trong những thập kỷ đầu của thế kỉ XXI. Do đó, những nhà quản lý, người làm công tác giáo dục đạo đức cho học sinh truờng trung học phổ thông phải đặc biệt coi trọng giáo dục truyền thống dân tộc và cách mạng để giáo dục đạo đức cho trẻ em.

Học sinh ở lứa tuổi này phát triển mạnh mẽ nhung không đồng đều về mặt cơ thể. Các em phát triển rất nhanh. Trọng lượng cơ thể và các hệ xương phát triển nhanh, tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng), thường dẫn đến rối loạn của hệ thần kinh. Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách của các em thường có những biểu hiện thất thường, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,...Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cơ hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức,...của thời kỳ này. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống ít ỏi, suy nghĩ của các em chưa đủ chín để các em trở thành người lớn, khiến cho các em có những cách ứng xử và hành động không phù hợp với những áp lực tiêu cực hay sự lôi kéo của bạn bè chưa ngoan hay từ một số người xấu trong cộng đồng như sa vào các tệ nạn xã hội. Cho nên các nhà quản lý, các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông cần phải chú ý tới những đặc điểm đó của học sinh cả về mặt tích cực lẫn mặt hạn chế, nhược điểm để hướng dẫn, giáo dục các em học sinh không để học sinh rơi vào sư phát triển tự phát.

Học sinh trường trung học phổ thông không chỉ nhận thức cái tôi của mình trong hiện tại mà lại nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai; có thể nhận thức được những phẩm chất nhân cách được bộc lộ rõ. Việc tự phân tích những phẩm chất nhân cách của bản thân là dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang chuẩn bị trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần biết đến sự ảnh hưởng của tâm lí lứa tuổi học sinh để tôn trọng ý kiến của học sinh, biết lắng nghe ý kiến của các em, đồng thời phải đưa ra các hình thức, sử dụng các phương pháp khéo léo để giáo dục đạo đức cho các em học sinh cá biệt

Tiểu kết chương 1

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống xã hội. Đạo đức chỉ được hình thành thông qua quá trình giáo dục, đó là một quá trình lâu dài, liên tục xen kẽ giữa giáo dục, tự giáo dục, giáo dục lại và mang tính nghệ thuật.

Giáo dục đạo đức là một bộ phận quan trọng trong nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng . Đối với việc hình thành các phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực và yêu cầu của xã hội là vấn đề mang tính cốt lõi. Có thể nói giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục nói chung trong nhà trường. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì khâu then chốt phải là nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh đặc biệt là học sinh cá biệt tại trường THPT.

Đặc biệt, đối với những trường trung học phổ thông, để quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB thành công thì các nhà quản lý phải có đạo đức nghề nghiệp, có kế hoạch xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, giải pháp và tổ chức thực hiện các quá trình giáo dục đạo đức một cách toàn diện, khoa học và hợp lý nhất.Theo lý thuyết QLGD, quản lý hoạt đông giáo dục đạo dức cho HSCB là một bộ phận của quản lý trường học, với các chức năng như kế hoạch hóa (hoạch định), tổ chức, chỉ đạo (điều khiển) và kiểm tra. Các chức năng này phải được vận dụng cho từng nội dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh cá biệt. Đó là, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục HSCB, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý kỹ năng sống cho học sinh, QLGD đạo đức học sinh, quản lý công tác của GVCN, quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình- xã hội trong công tác giáo dục HSCB, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện HSCB t. Như vậy muốn công tác quản lý hoạt động giáo dục HSCB đem lại hiệu quả cao cần đảm bảo các nội dung quản lý một cách phù hợp, linh động, khoa học trong quá trình thực hiện.

Những vấn đề trên đây sẽ là cơ sở lý luận để chứng tôi khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong chương 2

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆTTẠI TRƯỜNG THPT TÔ HIỆU

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín thành phố Hà Nội - 5

2.1. Khái quát về trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

2.1.1. Khái quát về TrườngTHPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nộị

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được thành lập năm 1984 trên mảnh đất thôn An Duyên, xã Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Những năm đầu cơ sở vật chất của nhà trường còn rất khó khăn phải đi học nhờ trường cấp 2 Tô Hiệu, đội ngũ giáo viên thiếu nhiều.

Trải qua hơn 30 năm xây dựng, nhà trường đã không ngừng phấn đấu vươn lên để tự khẳng định và hoàn thiện mình. Cho đến nay nhà trường đã lớn mạnh về mọi mặt cả về chất và lượng. Chi bộ Đảng của nhà trường trong 5 năm liền vừa qua được công nhận trong sạch, vững mạnh tiêu biểu. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu trường tiên tiến, tiên tiến xuất sắc. Công đoàn nhà trường hằng năm luôn được công nhận Công đoàn vững mạnh. Đoàn thanh niên luôn được nhận Bằng khen của Trung ương đoàn và Thành đoàn Hà Nội, nhiều lượt giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Nhà trường luôn bám sát nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nghiêm túc và thành công nhiệm vụ các năm học do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội giao cho. Nhà trường luôn thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, quán triệt đầy đủ trong mọi hoạt động của nhà trường. Các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường được xây dựng thành một khối đoàn kết, thống nhất cao. Kỷ cương trường học luôn được coi trọng trong mọi lúc, mọi nơi, tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội. Công tác tài chính được thực hiện đúng, đủ theo quy định, đảm bảo chế độ công khai tài chính.

Năm học 2018 – 2019 nhà trường có 84 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong biên chế. Số lượng học sinh trung bình là 1512 em với 36 lớp, trung bình 42 em / lớp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, môi trường cảnh quan sư phạm của nhà trường dần được sửa sang, tăng cường phục vụ thiết thực cho việc dạy, học và

giáo dục toàn diện. Hiện nay nhà trường có 25 phòng học lý thuyết, 4 phòng bộ môn, 2 phòng máy vi tính với 50 máy có kết nối Internet, 4 phòng máy chiếu, một nhà tập đa năng, thiết bị thí nghiệm, thực hành được củng cố và mua bổ sung đầy đủ, và 1 khu nhà hành chính.

Vấn đề quản lý chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được coi trọng hàng đầu tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Nhà trường luôn yêu cầu các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn, các đoàn thể nâng cao trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo, xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với thực tiễn, với từng thời điểm. Đối với đội ngũ giáo viên, nhà trường luôn yêu cầu nắm vững chương trình sách giáo khoa, có kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, sử dụng thiết bị dạy học, phân phối chương trình giáo dục phổ thông, nắm vững hệ thống chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học, thực hiện phân phối chương trình, kế hoạch dạy học theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hà Nội. Nhà trường luôn thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục được quy định trong kế hoạch giáo dục để đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (giáo dục tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, nghề phổ thông). Việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn được nâng cao về chất lượng. Viết sáng kiến kinh nghiệm và phổ biến, ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn giảng dạy luôn được chú trọng. Đảm bảo sinh hoạt tổ, các đoàn thể nghiêm túc, phát huy tính tự giác của các thành viên với nội dung hoạt động phong phú, thích hợp với khả năng, điều kiện cá nhân, tổ chức của trường. Bồi dưỡng giáo viên thường xuyên, thông qua việc dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ, nhóm chuyên môn, hội thảo và thi giáo viên giỏi.

2.1.1.2. Kết quả đào tạo của Nhà trường

Trong thời gian qua nhà trường đã tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Các bài giảng được thiết kế khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải để bồi dưỡng năng lực, độc lập suy nghĩ và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học của học sinh. Nhà trường đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, từng bước nâng cao trình độ ứng dụng

công nghệ thông tin cho giáo viên, khuyến khích sử dụng hợp lý giáo án điện tử, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. Nhà trường luôn chú trọng tới dạy học sát đối tượng, duy trì chất lượng đại trà, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, giúp đỡ học sinh có học lực yếu, kém. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được đảm bảo khách quan, thống nhất theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông làm cơ sở. Trong 5 năm qua, học sinh nhà trường đạt nhiều giải nhất, nhì trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi của thành phố. Học sinh thi đỗ đại học với tỷ lệ cao so với mặt bằng chung.

Tuy nhiên, chất lượng giáo dục không đồng đều giữa các lớp. Còn một số lớp tỷ lệ học sinh giỏi còn thấp so với mặt bằng của trường, thành phố, tỷ lệ học sinh yếu kém ở một số lớp còn cao, còn tình trạng học sinh trốn học, gây gổ đánh nhau trong trường, nói tục, chửi bậy... đặc biệt là các lớp GVCN chưa có kinh nghiệm.

2.1.1.3. Thuận lợi và khó khăn.

Thuận lợi:

Ban giám hiệu và tập thể giáo viên đoàn kết cùng nhau xây dựng Nhà trường phát triển; Nề nếp làm việc ngày càng đi vào ổn định, đại bộ phận giáo viên có nhận thức đúng đắn về yêu cầu bức thiết việc đổi mới phương pháp làm việc và giảng dạy.

Chất lượng học sinh đầu vào ngày càng cao của thành phố hà Nội.

Được sự quan tâm thiết thực, hiệu quả của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương.

Cha mẹ học sinh có những đóng góp đáng kể cả về vật chất lẫn tinh thần cho các hoạt động của nhà trường.

Khó khăn:

Điều kiện dạy và học còn phải học hai ca. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học theo mô hình tiên tiến còn thiếu: Các lớp học chính khóa chưa có máy chiếu để hỗ trợ giảng dạy.

Sức khỏe của một bộ phận giáo viên suy giảm. Năng lực của giáo viên chưa đồng bộ. Còn tồn tại một số giáo viên năng lực chủ nhiệm còn chưa có kinh nghiệm, chưa thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với Cha mẹ học sinh..

Một số học sinh thuộc vùng nông thôn, phải tham gia lao động giúp bố mẹ nhiều nên ít có thời gian đi học ôn tập nâng cao kiến thức; Một bộ phận học sinh ý thức chấp hành nội quy chưa tốt.

Cha mẹ học sinh thuộc một số làng nghề truyền thống ít quan tâm tới con cái và học hành, học sinh thiếu sự quan tâm, kiểm soát của cha mẹ.

2.1.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng

2.1.2.1. Mục đích khảo sát

Nhằm đánh giá đúng thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên. Trên cơ sở đó, đề xuất và khảo sát tính cấp thiết và khả thi các biện pháp hiệu quả cho công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

2.1.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng

Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát các nội dung sau đây:

(1) Khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động như: nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt; mục tiêu giáo dục; nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức.

(2) Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội với các nội dung cụ thể là: Quản lý lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho HSCB trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

2.1.2.3. Đối tượng khảo sát

- Cán bộ quản lý, tổ trưởng, ban quản lý học sinh : 12 phiếu

- Giáo viên: 38 phiếu

- Học sinh: 100 phiếu

2.1.2.4. Phương pháp khảo sát

Để khảo sát về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính. Đó là: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Để đạt được mục đích khảo sát, tác giả đề tài xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với 50 phiếu điều tra của cán bộ quản lý và giáo viên; 100 phiếu điều tra của học sinh.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu 12 (cán bộ quản lý, tổ trưởng….); 10 giáo viên và 20 học sinh của nhà trường. Kết quả của phỏng vấn sâu sẽ là những minh chứng để phân tích sâu hơn về các nội dung của giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

2.1.2.5. Đánh giá kết quả khảo sát

Các phiếu điều tra, các ý kiến của đối tượng khảo sát và tài liệu liên quan được tập hợp lại theo phương pháp thống kê. Trong quá trình khảo sát, để đưa ra những nhận xét có căn cứ, đề tài sử dụng các thang đánh giá và quy định các mức điểm như sau:

+ Mức tốt: 4 điểm;

+ Mức khá: 3 điểm;

+ Mức trung bình: 2 điểm;

+ Mức yếu: 1 điểm.

Thang đánh giá được quy định:

+ Tốt: 3,27  4 điểm;


+ Khá : 2,52 < x 3,26 điểm;


+ Trung bình: 1,76 < x 2,51 điểm;

+ Yếu : 1 x 1,75 điểm.

2.1.2.6. Cách thức xử lý dữ liệu khảo sát

Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu thô, ở các mức độ khác nhau của từng tiêu chí, sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS để tính trị số

trung bình và xếp thứ bậc từng tiêu chí, từ đó phân tích và rút ra các kết luận về thực trạng.

2.1.2.7. Thời gian khảo sát

Tất cả các ý kiến, phiếu điều tra được gửi tới các đối tượng khảo sát từ ngày 12/9/2018 đến hết ngày 12/5/2019

2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

2.2.1. Nhận thức của học sinh, cán bộ quản lý và giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

* Nhận thức của học sinh

Kết quả khảo sát trên 100 học sinh nhận thức của các em về mức độ cần thiết công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được thể hiện qua biểu đổ 2.1 như sau:

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Rất cần thiết Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Sự cần thiết của giáo dục đạo đức

Không cần thiết

Ít cần thiết 4%

6%


Rất cần thiết 40%


Cần thiết 50%

Qua biểu đồ 2.1 cho thấy đa số học sinh nhận thức sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt (90% học sinh lựa chọn mức độ “Rất cần thiết”

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 17/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí