Simmel so sánh xung đột giữa các thành viên trong một nhóm có liên hệ chặt chẽ và xung đột trong các nhóm không có sự liên hệ chặt chẽ [26].
Simmel cũng nêu ra nguyên tắc “cùng có lợi” trong mối tương tác xã hội giữa các cá nhân và cho rằng mỗi cá nhân luôn phải cân nhắc, toan tính thiệt hơn để theo đuổi các nhu cầu cá nhân, thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Ông cho rằng tương tác giữa người với người đều dựa vào cơ chế cho - nhận, tức là trao đổi mọi thứ ngang giá nhau. Nhìn chung lý thuyết tương tác xã hội của Simmel tập trung vào các luận điểm như: trong quan hệ cá nhân, các nguồn lực, điều được và điều mất không hẳn chỉ là những đồ vật mà còn là tình yêu, địa vị, quyền lực, nỗi sợ. Khi con người gia nhập một mối quan hệ, họ có những nguồn lực nhất định mà người khác coi là có giá trị và đánh giá cao (như trí thông minh, vẻ đẹp bên ngoài, địa vị xã hội cao....) người ta có ý thức hay vô thức sử dụng nguồn lực này và nhằm đạt được cái họ muốn.
Lý thuyết tương tác xã hội của Simmel được vận dụng trong nghiên cứu này với chú trọng đặc biệt về về “sự tương tác giữa các cá nhân trong các nhóm nhỏ” nhằm phản ánh tính đa dạng, cơ động, năng động của các nhóm phi chính thức. Tương tác xã hội trong các nhóm phi chính thức tạo nên một nền tảng cho các quan hệ xã hội đầy đủ, đa dạng hơn của thanh thiếu niên. Học sinh THPT được tìm hiểu về hệ thống tương tác xã hội trong khi tham gia nhóm phi chính thức. Hệ thống tương tác xã hội đó được cho rằng sẽ có những đặc điểm cơ bản sau:
- Là sự tác động, quan hệ qua lại liên tục giữa các thành viên một cách có ý thức. Điều này tạo nên tính năng động, đồng thời dễ gây ảnh hưởng tới các thành viên.
- Mỗi thành viên trong nhóm vừa là chủ thể, vừa là khách thể trong quá trình tương tác và đều chịu ảnh hưởng của các giá trị, chuẩn mực chia sẻ chung trong nhóm (tiểu văn hóa), và cả các chuẩn mực xã hội của bối cảnh xã hội bao quanh.
- Có nhiều hướng, nội dung, và cường độ tương tác khác nhau đặt lên mỗi cá nhân trong nhóm. Điều này vừa tạo nên tính đa dạng trong khuôn mẫu tương tác của mỗi thành viên, vừa tạo nên sự hợp tác và bất hợp tác của mỗi người.
2.3. Đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục đạo đức – pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thanh niên, bao gồm các em học sinh trung học phổ thông, luôn là lực lượng xã hội quan trọng, có đóng góp phần lớn. Bởi vậy, các đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho lực lượng này, đặc biệt trong việc bồi dưỡng về giáo dục đạo đức-pháp luật nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến giáo dục học sinh và công tác thanh niên. Nghị quyết Trung ương 4, khóa VII đã nêu lên những mục tiêu, nhiệm vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ trên những nội dung cơ bản sau: “Đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng và tạo mọi điều kiện cho thanh niên phấn đấu để hình thành một thế hệ con người mới có lí tưởng cao đẹp, có ý thức trách nhiệm công dân, có tri thức, có sức khoẻ và lao động giỏi, sống có văn hoá và tình nghĩa, giàu lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính. Cổ vũ thanh niên Việt Nam nuôi dưỡng hoài bão lớn, tự cường dân tộc, năng động, sáng tạo, làm chủ được khoa học và công nghệ mới, vươn lên ngang tầm thời đại, sánh vai cùng thanh niên các nước trên thế giới” (Văn kiện Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng, khóa VII, trang 83).
Cùng với đó vấn đề phổ biến, giáo dục pháp luật rất được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Để triển khai thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân và Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW; Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” (ban hành kèm theo Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Thực hiện chủ trương “dạy chữ” đi đôi với “dạy người” ngày 04 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Quyết định số 1501/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 – 2020”. Văn kiện Đại hội XI khẳng định: “Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực và trí tuệ” cho thanh niên Việt Nam.
Trong Văn kiện Đại hội XII, Đảng ta chỉ rõ: “Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật cho thế hệ trẻ. Có cơ chế, chính sách phù hợp tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực. Khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học công nghệ hiện đại. Phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thu hút rộng rãi thanh niên, thiếu niên và nhi đồng vào các tổ chức do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt và phụ trách”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ XI nhiệm kỳ 2017 – 2022. Giai đoạn 2017 - 2022, Đoàn thực hiện Nghị quyết đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XI nhằm cụ thể hóa Nghị quyết đại hội gắn với triển khai thực hiện chương trình hành động của Đoàn, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên; đề ra các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để giải quyết những vấn đề mới, những vấn đề khó, những tồn tại, hạn chế của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi. Trọng tâm của giai đoạn này, Đoàn chú trọng về công tác giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng cho đoàn viên, thanh niên. Đoàn triển khai thực hiện đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi, giai đoạn 2018 –
2022”; chương trình hành động thực hiện chỉ thị số 42-CT-TW của Đảng; phấn đấu 100% cán bộ, đoàn viên và 80% thanh niên cùng học tập nghị quyết của Đảng, Đoàn; định kỳ hằng năm xây dựng các chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; 2 năm/lần tổ chức Hội thi Olympic các môn khoa học Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tọa đàm, diễn đàn thanh niên. Ngoài ra, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cũng ban hành đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi giai đoạn 2018-2022”.
Trước đó ngày 17/7/2017, Chính phủ ra Nghị định số 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường dành cho cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, các cơ sở giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp, trường chuyên biệt, kể cả cơ sở giáo dục có vốn đầu tư hoặc liên kết với nước ngoài tại Việt Nam. Cùng với Nghị định số 80 về việc xây dựng môi trường giáo dục, để tiếp tục cụ thể hóa việc thực hiện Nghị định số 80, ngày 03/10/2018, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 phê duyệt đề án “ Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”. Đây là đề án triển khai cụ thể các chỉ thị, quyết nghị của Nhà nước về việc xây dựng thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong các cơ quan, tổ chức xã hội ở mọi ngành, trong cộng đồng xã hội trên phạm vi cả nước.
Như vậy có thể thấy thanh thiếu niên nói chung và học sinh trong các trường THPT nói riêng luôn nhận được sự quan tâm và quản lý sát sao của các cấp, các ngành trong việc phát triển toàn diện. Sự quan tâm nói trên đã được hiện thực hoá thông qua luật, chiến lược phát triển, nghị định và các kế hoạch triển khai. Đây chính là cơ sở để nhà trường kết hợp với gia đình, các cơ quan chức năng và toàn xã hội cùng quản lý, giám sát để đảm bảo sự phát triển toàn diện của thanh niên, vị thành niên nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng, góp phần xây dựng một thế hệ tương lai khoẻ mạnh cả về vật chất, tinh thần, góp phần phát triển xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình vận động xã hội, cũng chứng kiến nhiều thay đổi, chẳng hạn sự hình thành các nhóm phi chính thức, gây ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực lên hành vi của học sinh trung học phổ thông. Đây là một hiện thực khách quan mà các cấp,
các ngành cũng như gia đình, nhà trường cần đặc biệt lưu ý để có những giải pháp phù hợp, nhằm định hướng cho các em học sinh để các em tránh được những ảnh hưởng tiêu cực, dẫn tới hành vi sai lệch khi tham gia các nhóm phi chính thức.
2.4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu và mô tả không gian mẫu
Đối với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, việc xác định kích cỡ mẫu là rất quan trọng, bởi nó giúp người nghiên cứu xác định cỡ mẫu cần quan sát nhằm thỏa mãn nội dung nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, do tổng thể mẫu đã có sẵn và số lượng cũng không quá lớn, người nghiên cứu sử dụng công thức của Slovin (1960) để xác định kích thước mẫu điều tra.
Trong đó: n là kích thước mẫu;
N là tổng thể; e là sai số tiêu chuẩn
Đầu tiên, trên cơ sở danh sách các trường THPT tại các quận nội thành Hà Nội, người nghiên cứu đã liên hệ trực tiếp để trình bày mục đích của nghiên cứu và đề nghị được hỗ trợ cho tiến hành khảo sát. Cuối cùng chỉ có 05 trường được người nghiên cứu liên hệ thành công là trường THPT Phan Đình Phùng (quận Ba Đình), trường THPT Phan Huy Chú (quận Đống Đa), trường THPT Quang Trung (quận Đống Đa), trường THPT Trần Hưng Đạo (quận Thanh Xuân), và trường THPT Nhân Chính (quận Thanh Xuân).
Tổng số học sinh của 05 trường THPT nói trên tại thời điểm khảo sát là 7.040 người. Với tổng thể mẫu như vậy và sai số cho phép khi ước lượng không lớn hơn e=5%, áp dụng vào phương trình nói trên thì kích thước mẫu cần thiết là:
n = 7.040/(1+7.040*0,0025) = 378,49
Như vậy số mẫu tối thiểu cần có là n = 378 học sinh.
Từ đó người nghiên cứu quyết định phát ra 500 bảng hỏi tới học sinh thuộc cả 3 khối lớp 10-11-12 tại 05 trường THPT đã nêu trên, với số lượng được lấy tại mỗi trường theo tỷ lệ phần trăm học sinh trong tổng thể mẫu. Kết quả tính toán số lượng phiếu khảo sát được tổng hợp trong bảng 2.1.
Tiếp đó theo sự sắp xếp thuận tiện của mỗi trường, các điều tra viên đã được tập huấn về bảng hỏi và trực tiếp đến các lớp học để tiến hành khảo sát toàn bộ học sinh trong mỗi lớp. Các cuộc gặp khảo sát đã diễn ra trong hai khoảng thời gian từ tháng 03/2017 đến tháng 4/2017 đối với học sinh các khối lớp 10 và 12 (thuộc năm học 2016-2017); và tháng 9/2017 đến tháng 10/2017 đối với khối lớp 11 (thuộc năm học 2017-2018).
ảng 2.1. Bảng tính toán số lượng phiếu khảo sát (Đơn vị: người)
Trường | Số học sinh đang theo học | Số phiếu phát ra | Số phiếu thu về | Số phiếu hợp lệ | |
1 | Trường THPT Phan Đình Phùng | 1.800 | 120 | 115 | 100 |
2 | Trường THPT Trần Hưng Đạo | 1.440 | 100 | 95 | 90 |
3 | Trường THPT Nhân Chính | 1.200 | 90 | 90 | 84 |
4 | Trường THPT Quang Trung | 1.680 | 120 | 112 | 106 |
5 | Trường THPT Phan Huy Chú | 920 | 70 | 70 | 68 |
Tổng số | 7.040 | 500 | 482 | 448 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm Trường Trung Học Phổ Thông Và Học Sinh Trung Học Phổ Thông
- Khái Niệm Việc Tham Gia Nhóm Phi Chính Thức Trong Học Sinh Trung Học Phổ Thông
- Các Lý Thuyết Áp Dụng Trong Nghiên Cứu
- Một Số Đặc Điểm Của Học Sinh Trung Học Phổ Thông Tham Gia Nghiên Cứu
- Kiểu Nhóm Phi Chính Thức, Mục Đích Tham Gia Nhóm Của Học Sinh Trung Học Phổ Thông
- Quy Định Trong Nhóm Xét Theo Mục Đích Tham Gia Và Kiểu Nhóm Pct
Xem toàn bộ 179 trang tài liệu này.
(Kết quả điều tra xã hội học của tác giả)
Các phiếu trả lời khi nhận về đã được kiểm tra làm sạch đảm bảo không bị khuyết thiếu thông tin. Kết quả sàng lọc loại bỏ phiếu không hợp lệ đã cho 448 phiếu trả lời hợp lệ được sử dụng cho các báo cáo của nghiên cứu và tương ứng với tỉ lệ học sinh đang theo học của từng trường.
Biểu đồ 2.1 cũng mô tả cơ cấu của mẫu khảo sát được sử dụng trong luận án. Trong tổng số 448 học sinh (lớp 10–12) đã hoàn thành bảng khảo sát, có 48,9% là nam và 51,1% là nữ. Tỷ lệ phân bổ theo các khối lớp là tương đối đồng đều, với 32,1% thuộc khối lớp 10; 33,7% ở khối lớp 11, và 34,2% là khối lớp 12. Xét về tỷ lệ giới tính trong các khối lớp tham gia nghiên cứu, đa số học sinh nữ (73,9%) có mặt trong khối lớp 12, trong khi ở khối lớp 10 chỉ có 20,8% là nữ, và tỷ lệ này ở khối lớp 11 là 57%.
Chung theo khối lớp
Khối 10, 32.1
Khối 11, 33.7
Khối 12, 34.2
Chung theo giới
Nam, 48.9
Nữ, 51.1
Khối 12
Nam, 26.1
Nữ, 73.9
Khối 11
Nam, 43
Nữ, 57
Khối 10
Nam, 79.2
Nữ, 20.8
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu mẫu khảo sát (%, n=448)
(Kết quả điều tra xã hội học của tác giả)
2.4.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
2.4.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học
Nghiên cứu sử dụng một bảng khảo sát bao gồm hai phần A-B với các câu hỏi đặt ra cho người trả lời suy nghĩ về khoảng thời gian 06 tháng gần nhất tính tới thời điểm khảo sát. Ở phần A gồm các câu hỏi về thông tin khối lớp, tuổi, giới tính, mức sống của gia đình (tự xác nhận), việc hỏi ý kiến gia đình khi gặp khó khăn, kết quả học kỳ gần nhất và tình trạng đình chỉ học (nếu có). Ở phần B gồm các câu hỏi làm rõ về hành vi sai lệch tham gia cùng nhóm phi chính thức với 09 loại hành vi khác nhau, và về việc tham gia nhóm phi chính thức của học sinh ở các khía cạnh về kiểu nhóm, mục đích khi tham gia nhóm, cách thức tham gia nhóm, quy định trong nhóm, tương tác trong và ngoài nhóm, hoạt động thông thường làm cùng nhau trong nhóm, mức độ nhóm giao lưu với các nhóm khác, và ứng xử của nhóm với thành viên có hành vi sai lệch.
2.4.2.2. Phương pháp tổng quan tài liệu
Tác giả tìm kiếm, tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan tới nhóm phi chính thức và hành vi sai lệch của người chưa thành niên nói chung và của học sinh THPT nói riêng theo chủ đề: (i) nhận diện việc tham gia nhóm phi chính thức của người chưa thành niên; (ii) mối liên hệ của nhóm phi chính thức với hành vi của người chưa thành niên; (iii) hành vi sai lệch của học sinh trung học phổ thông. Đây được xem là phương pháp quan trọng trong quá trình phân tích và viết luận án. Việc tham khảo các nghiên cứu có liên quan, kể cả của các tác giả trong nước cũng như tác giả nước ngoài, không chỉ giúp cho nghiên cứu sinh biết được những gì người đi trước đã làm, những gì họ chưa làm được, những gì đã làm nhưng chưa thỏa đáng, ở cả hai phương diện là nội dung và phương pháp nghiên cứu, để xác định hướng nghiên cứu của mình cho phù hợp.
2.4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Nghiên cứu cũng tiến hành phỏng vấn sâu với 05 giáo viên chủ nhiệm (01 giáo viên ở mỗi trường khảo sát), 10 phụ huynh và 10 học sinh THPT có tham gia khảo sát (02 phụ huynh và 2 học sinh ở mỗi trường khảo sát). Nội dung phỏng vấn định tính tập trung tìm hiểu rõ thêm về động cơ của hành động, ý nghĩa của thái độ, nhận thức của các khách thể gắn với hai vấn đề nghiên cứu là việc tham gia nhóm phi chính thức của học sinh và hành vi sai lệch cùng nhóm của các em. Qua đó, phương pháp định tính nhằm mục đích có được những thông tin sâu cần thiết bổ sung và giải thích cho kết quả khảo sát định lượng.
2.4.2.4. Kỹ thuật phân tích dữ liệu định lượng
Các số liệu từ bảng hỏi được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0. Các phép phân tích được dùng trong nghiên cứu này bao gồm phân tích tương quan với phép kiểm định Chi bình phương (X2) hoặc kiểm định Cramer’s V, và phân tích hồi quy binary logistic.