Tiêu chí khi phân công giáo viên làm công tác CNL | ĐTB | ĐLC | TH | |
14 | Theo đề xuất của Tổ trưởng chuyên môn | 2,12 | 0,65 | 12 |
15 | Hiệu trưởng tự phân công | 2,10 | 0,61 | 13 |
Điểm trung bình chung | 2,65 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chỉ Đạo Gvcn Lớp Thực Hiện Các Nội Dung Công Tác Chủ Nhiệm
- Thống Kê Về Đặc Điểm Của Đối Tượng Khảo Sát
- Thực Trạng Về Nghiệp Vụ Sư Phạm Của Đội Ngũ Gvcn
- Quản Lý Việc Tổ Chức Thực Hiện Các Nội Dung Công Tác Của Gvcn Lớp
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Quản Lý Đội Ngũ Gvcn Lớp Ở Các Trường Thpt Thành Phố Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng
- Nhóm Biện Pháp Tăng Cường Bồi Dưỡng Phẩm Chất Và Năng Lực Cho Đội Ngũ Gvcnl
Xem toàn bộ 183 trang tài liệu này.
“Nguồn: Từ 4 trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”
Theo kết quả bảng 2.13 chúng tôi nhận thấy năng lực công tác chủ nhiệm là tiêu chí được đánh giá là rất quan trọng (ĐTB: 3,30) các tiêu chí được đánh giá là quan trọng lần lượt là tư cách, đạo đức của GV (ĐTB: 3,12) kinh nhiệm làm công tác CNL (ĐTB: 3,08), GV đó phải trực tiếp giảng dạy tại lớp (ĐTB: 3,04). Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy để bố trí đội ngũ GVCN lớp, phần lớn HT thường căn cứ vào năng lực chủ nhiệm, tư cách đạo đức của GV, kinh nhiệm làm công tác CNL và GV đó phải trực tiếp giảng dạy tại lớp.
Các tiêu chí sau đây cũng được đánh giá là quan trọng: dựa kết quả huy động HS trở lại lớp, năng lực chuyên môn tốt, theo kết quả xếp loại viên chức, độ tuổi, sức khỏe, đặc điểm, tình hình của lớp và nguyện vọng của GV (ĐTB dao động từ: 2,56 đến 3,04).
Kết quả khảo sát còn ta thấy, HT thường căn cứ vào các ý kiến đề xuất trong đó có đề xuất của phụ huynh, HS (ĐTB:1,84) theo đề xuất của Phó HT (ĐTB: 1,98) của Tổ trưởng chuyên môn (ĐTB là 2,12) tuy nhiên chỉ mang tính chất tham khảo vì được đánh giá là ít quan trọng hơn các yếu tố khác. ĐLC của hai tiêu chí là 0,47 và 0,51 các ý kiến khá tập trung.
Điểm trung bình chung: 2,65. Ta có kết luận thực trạng công tác phân công sử dụng đội ngũ GVCN trong thời gian qua trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng đạt ở mức khá phù hợp. Qua các số liệu khảo sát trên cho thấy, nguyện vọng chung là muốn HT lựa chọn được những GV có năng lực, có kinh nghiệm làm CTCN, dựa trên cơ sở yêu cầu công việc của nhà trường, cơ cấu GV và sự phân công lao động một cách hợp lý, khoa học. Muốn vậy, người HT phải cân nhắc, linh hoạt, biết lắng nghe ý kiến đề xuất trong việc lựa chọn đội ngũ GVCN.
2.4.2.1 Thực trạng phân công đội ngũ GVCN
Muốn phát triển chất lượng GD nhà trường đội ngũ GV phải được bố trí, sử dụng hợp lý. Bởi lẽ phân công không hợp lý đội ngũ GV sẽ làm giảm ý trí, khả năng hoạt động của GV và còn ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả GD chung của toàn trường. Qua khảo sát nhận thức của CBQL và GVCN về việc phân công GV làm công tác CNL chúng tôi thu được kết quả qua biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của CBQL và GVCN về việc phân công GV
làm công tác CNL
Từ Biểu đồ 2.3 chúng ta thấy 6% ý kiến cho là công tác phân công GV CNL rất phù hợp, 68% ý kiến cho rằng là phù hợp và 26% ý kiến cho rằng ít phù hợp.
Qua kết quả trên ta thấy đa số GV bằng lòng với sự phân công của HT. Tuy nhiên, khi phân công GV, HT không thể làm vừa lòng hết các nguyện vọng của GV. Trong thực tế, có một số GV chưa có kinh nghiệm và còn hạn chế năng lực nhưng do cân đối giờ/tuần ít phải đảm nhiệm GVCN dẫn đến hiệu quả chưa cao, phong trào thi đua lớp thường ở mức thấp. Đây chính là khó khăn, hạn chế trong quản lý đội ngũ GVCN.
2.4.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp của HT các THPT ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV. Trong những năm qua, công tác bồi dưỡng kỹ năng CNL được Sở GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng quan tâm. Nội dung tập huấn tập trung vào
những chuyên đề có tính thiết thực, phù hợp với mục tiêu giáo dục. Để nhận định về thực trạng bồi dưỡng đội ngũ GVCN, chúng tôi khảo sát qua đội ngũ GVCN và CBQL các trường, kết quả như sau:
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL và GVCN về những nội dung hướng dẫn, tập huấn cho GVCN
Nội dung bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm | ĐTB | ĐLC | TH | |
1 | Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp | 2,96 | 0,75 | 2 |
2 | Các văn bản, quy định hiện hành về GV và HS | 2,72 | 0,60 | 5 |
3 | Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của công tác CNL | 3,08 | 0,63 | 1 |
4 | Xử lý các tình huống sư phạm đối với HS | 2,94 | 0,68 | 3 |
5 | Nghiệp vụ sư phạm của người GVCN lớp | 2,78 | 1,01 | 4 |
6 | Kỹ năng tổ chức các hoạt động để giáo dục đạo đức, pháp luật cho HS | 2,40 | 0,72 | 6 |
7 | Kỹ năng sống, giáo dục hướng nghiệp cho HS | 2,04 | 0,60 | 7 |
Điểm trung bình chung: | 2,70 |
“Nguồn: Từ 4 trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”
Thông qua kết quả khảo sát được trình bày trong bảng 2.14 Chúng ta có những phân tích và nhận xét như sau:
ĐLC từ 0,60 trở lên cho thấy các ý kiến có sự phân tán cao. Điểm trung bình chung: 2,70 Ta có kết luận thực trạng các nội dung bồi dưỡng đội ngũ GVCN trong thời gian qua các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng thỉnh thoảng được thực hiện.
Qua các số liệu khảo sát trên cho thấy, HT đã có những nội dung hướng dẫn, bồi dưỡng mang tính thiết thực nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục HS. Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của công tác CNL (ĐTB: 3,08), kỹ năng lập kế hoạch (ĐTB là 2,96), cũng như kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm đối với HS của GVCN lớp là cần thiết (ĐTB: 2,94), các văn bản, quy định hiện hành về GV và HS (ĐTB: 2,72) nghiệp vụ sư phạm của người GVCN (ĐTB: 2,78) ý kiến đánh giá của hai nhóm đối tượng khảo sát về các nội dung bồi dưỡng này đều ở
mức độ thỉnh thoảng. Tuy nhiên các nội dung bồi dưỡng còn chưa đều, nội dung bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động để giáo dục đạo đức, pháp luật, kỹ năng sống, giáo dục hướng nghiệp cho HS (ĐTB là 2,40) và kỹ năng sống, giáo dục hướng nghiệp cho HS (ĐTB: 2,04) chưa chú trọng nên ít khi thực hiện. Điều này cho thấy, việc lựa chọn các nội dung bồi dưỡng cho GVCN là việc làm rất cần thiết, quan trọng, đòi hỏi CBQL nhà trường phải quan tâm hơn nữa trong việc lựa chọn các nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng sao cho thiết thực và hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng công tác CNL của nhà trường.
Để nhận định thực trạng về hình thức bồi dưỡng đội ngũ GVCN, chúng tôi khảo sát qua đội ngũ GVCN và CBQL các trường, kết quả như sau:
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng về hình thức bồi dưỡng đội ngũ GVCN
Hình thức bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp | ĐTB | ĐLC | TH | |
1 | Bồi dưỡng theo chuyên đề. | 2,54 | 0,50 | 3 |
2 | Bồi dưỡng theo yêu cầu đổi mới. | 2,44 | 0,61 | 4 |
3 | Tổ chức hội thảo, hội nghị. | 1,20 | 0,40 | 7 |
4 | Tổ chức hội thi GVCN giỏi các cấp. | 2,04 | 0,60 | 5 |
5 | Bồi dưỡng qua mạng internet. | 1,68 | 0,84 | 6 |
6 | Giáo viên tự bồi dưỡng. | 2,70 | 0,58 | 1 |
7 | Cử GV tham gia các lớp bồi dưỡng công tác GVCN | 2,68 | 0,47 | 2 |
Điểm trung bình chung: | 2,18 |
“Nguồn: Từ 4 trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”
Căn cứ vào bảng 2.15 chúng ta có những phân tích nhận định về các hình thức bồi dưỡng đội ngũ GVCN ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng.
Kết quả cho thấy các trường THPT thành phố Sóc Trăng có chú ý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp nhưng không được thường xuyên, các hình thức được đánh giá về mức độ thực hiện “ít khi” (ĐTBC 2,18). Trong đó:
Nội dung GV tự bồi dưỡng (ĐTB 2,70), cử GV tham gia các lớp bồi dưỡng công tác GVCN (ĐTB: 2,68) và bồi dưỡng theo chuyên đề (ĐTB là 2,54) được đánh giá thực hiện “thỉnh thoảng” các ý kiến đánh giá cho các hình thức này khá tập trung ĐLC
lần lượt là 0,58; 0,47; 0,40. Bên cạnh đó nội dung bồi dưỡng theo yêu cầu đổi mới (ĐTB: 2,44), tổ chức hội thi GVCN giỏi các cấp (ĐTB: 2,04) được CBQL và GVCN đánh giá “ít khi".
CBQL và GVCN đánh giá không là không bao giờ tổ chức các hình thức tổ chức hội thảo, hội nghị (ĐTB: 1,20), bồi dưỡng qua mạng internet (ĐTB: 1,68). Để tổ chức các hình thức này đòi hỏi rất nhiều yếu tố, có một số yếu tố các trường khó đáp ứng được như tài chính, thiết bị hỗ trợ, … Đây là mặt hạn chế mà các nhà quản lý cần quan tâm. Muốn có một đội ngũ GVCN lớp giỏi thì đòi hỏi CBQL phải làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCN một cách khoa học và thường xuyên hơn. Đối với GVCN, ngoài vận dụng tốt kiến thức được đào tạo từ trường sư phạm, phải thường xuyên tự bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, tích lũy kinh nghiệm của bản thân.
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ công tác đối với đội ngũ GVCN lớp của HT các trường THPT ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Các điều kiện hỗ trợ công tác đối với đội ngũ GVCN bao gồm các điều kiện về vật chất và tinh thần. Các điều kiện hỗ trợ này góp phần quan trọng tạo nên thành công của công tác CNL. Vì vậy, quản lý các điều kiện hỗ trợ cũng là một trong những nội dung quản lý mà HT cần chú trọng. Chúng tôi khảo sát về các nội dung có liên quan đến việc quản lý các điều kiện hỗ trợ, động viên, khuyến khích và thúc đẩy công tác CNL. Kết quả nhận được từ thể hiện trong Bảng 2.16 như sau:
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng về hình thức bồi dưỡng đội ngũ GVCN
Quản lý các điều kiện hỗ trợ công tác GVCN | Mức độ thực hiện | Mức độ hiệu quả | |||||
ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ||
1 | Thực hiện chế độ chính sách | 2,54 | 0,67 | 3 | 2,32 | 0,55 | 4 |
2 | Khen thưởng | 2,10 | 0,54 | 6 | 2,00 | 0,45 | 6 |
3 | Đáp ứng sổ sách, giấy tờ, CSVC | 2,94 | 0,68 | 1 | 2,86 | 0,49 | 1 |
4 | Đúc rút, phổ biến kinh nghiệm | 2,12 | 0,43 | 5 | 2,10 | 0,70 | 5 |
5 | Tổ chức tham quan học tập điển hình | 1,16 | 0,37 | 7 | 1,90 | 0,30 | 7 |
6 | Xây dựng bầu không khí tâm lý thoải mái | 2,56 | 0,50 | 2 | 2,48 | 0,50 | 3 |
7 | Tạo dựng sự phối hợp đồng bộ giữa GVCN lớp với các bộ phận, đoàn thể nhà trường | 2,50 | 0,67 | 4 | 2,50 | 0,76 | 2 |
Điểm trung bình chung | 2,27 | 2,30 |
“Nguồn: Từ 4 trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”
Kết quả khảo sát trên cho chúng tôi thấy, nội dung đáp ứng sổ sách, giấy tờ, CSVC với GVCN được các HT thực hiện thường xuyên (ĐTB: 2,96) và đánh giá kết quả thực hiện ở mức khá (ĐTB: 2,86) hai nội dung xây dựng bầu không khí tâm lý thoải mái được thực hiện thường xuyên (ĐTB là 2,56); được đánh giá kết quả thực hiện ở mức trung bình (ĐTB: 2,48) và chế độ chính sách đối củng được thực hiện thường xuyên (ĐTB: 2,54) kết quả thực hiện được đánh ở mức “trung bình”.
Về công tác tạo dựng sự phối hợp đồng bộ giữa GVCN lớp với các bộ phận, đoàn thể trong nhà trường, đúc rút, phổ biến kinh nghiệm, khen thưởng cho rằng ít thực hiện (ĐTB: dao động từ 2,10 đến 2,50) được đánh giá kết quả thực hiện ở mức trung bình (ĐTB: dao động từ 2,00 đến 2,50).
Công tác tổ chức tham quan học tập điển hình chưa được quan tâm thường xuyên, kết quả đánh giá mức độ thực hiện không bao giờ (ĐTB: 1,16) và kết quả đánh giá yếu (ĐTB: 1,90). ĐLC khi đánh giá các nội dung này là 0,37 và 0,30 cho thấy các đánh giá có sự tập trung.
Điểm trung bình chung về mức độ thực hiện là 2,27 và mức độ hiệu quả là 2,30. Kết quả cho thấy các trường THPT thành phố Sóc Trăng có quan tâm thực hiện điều kiện hỗ trợ công tác giáo viên chủ nhiệm nhưng hiệu quả được đánh giá mức độ trung bình.
Chế độ giảm tiết theo Quy định, chế độ làm việc đối với GV phổ thông, ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGD&ĐT, ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, quy định GVCN lớp được giảm 4 tiết/tuần. Về chế độ giảm tiết chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của CBQL và GVCN kết quả được thể hiện ở Biểu đồ 2.4.
Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát quan điểm của CBQL, GVCNL về chế độ giảm 04 tiết/ tuần đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp.
Qua biểu đồ ta nhận thấy có 4% ý kiến cho là rất phù hợp, 36% ý kiến cho rằng phù hợp, 46% cho rằng ít phù hợp và 14% ý kiến cho là không phù hợp. Công tác CNL thường được cho là được ít, mất nhiều (mất thời gian, dễ phạm sai lầm có thể dẫn đến mất danh dự, mất danh hiệu thi đua…). Ngoài những công việc phải làm theo quy định như: sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, quản lý HS lao động…, còn phải suy nghĩ tìm biện pháp giáo dục HS cá biệt, gặp gỡ phụ huynh, truy bài cho các em, hồ sơ, danh sách biểu mẫu tạo ra một áp lực rất lớn cho họ. Đây là một băn khoăn rất chính đáng, các nhà quản lý cần phải nghiên cứu, tháo gỡ kịp thời.
2.4.5. Thực trạng công tác chỉ đạo đội ngũ GVCN lớp thực hiện nội dung công tác chủ nhiệm của HT các trường THPT ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
2.4.5.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch của GVCN
Lập kế hoạch chủ nhiệm là một trong những yêu cầu tất yếu đối với GV làm CTCN. Để CTCN đạt kết quả như mong muốn, đòi hỏi người GVCN phải lập kế hoạch chủ nhiệm. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp, người GVCN cần chú ý bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch công tác giáo dục của nhà trường, của ngành. Dựa vào đặc điểm tình hình lớp, số lượng, mặt mạnh, mặt hạn chế của HS, đặc điểm gia đình HS...từ đó, GVCN lập kế hoạch hoạt động cho năm học, sau đó sẽ cụ thể hóa thành kế hoạch tháng, tuần tùy tình hình thực tế.
GVCN trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của lớp mang lại hiệu quả và phải chịu trách nhiệm trước HT về chất lượng giáo dục, những vấn đề diễn ra trong lớp mình chủ nhiệm. Công việc này đòi hỏi GVCN cần phải có một năng lực xây dựng kế hoạch và có tố chất của một người hành động.
Lập kế hoạch hoạt động của GVCN là một yêu cầu, một công việc rất quan trọng. Kế hoạch cần đảm bảo tính khoa học, tính hợp lý, tính thực tiễn, tính khả thi cao sẽ là cơ sở, là tiền đề quyết định hiệu quả, sự thắng lợi của công việc nói chung, công tác GVCN nói riêng. Để quản lý tốt công tác GVCN, người HT cần phải quản lý chặt chẽ quy trình lập kế hoạch công tác GVCN. Kết quả điều tra khảo sát HT quản lý việc lập kế hoạch của đội ngũ GVCN thể hiện ở bảng sau.
Bảng 2.17. Thống kê mức độ thực hiện việc lập kế hoạch của GVCN
Nội dung | Mức độ thực hiện | Mức độ hiệu quả | |||||
ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ||
I | Quản lý việc lập kế hoạch chủ nhiệm | ||||||
1 | Chỉ đạo lập kế hoạch cho năm học | 1,80 | 0,70 | 5 | 1,84 | 0,51 | 5 |
2 | Chỉ đạo lập kế hoạch cho từng học kỳ | 1,90 | 0,83 | 4 | 2,10 | 0,70 | 4 |
3 | Chỉ đạo lập kế hoạch cho từng tháng | 2,82 | 0,94 | 1 | 2,74 | 0,56 | 1 |
4 | Chỉ đạo lập kế hoạch cho từng tuần | 2,72 | 0,88 | 2 | 2,66 | 0,82 | 3 |