Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Quản Lý Đội Ngũ Gvcn Lớp Ở Các Trường Thpt Thành Phố Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng


Biếu đồ 2 7 Kết quả khảo sát trình độ năng lực phẩm chất nhận thức của 1


Biếu đồ 2.7. Kết quả khảo sát trình độ, năng lực, phẩm chất, nhận thức của HT ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ GVCN lớp‌

Kết quả có 62% CBQL và GV cho rằng trình độ, năng lực, phẩm chất, nhận thức của HT ảnh đến quản lý đội ngũ GVCN lớp. Kết quả cho thấy HT được đánh giá cao. Một HT có trình độ, năng lực, phẩm chất, nhận thức tốt sẽ có sức thuyết phục cao, được sự đồng thuận trong đội ngũ GVCN, sự phối hợp chặt chẻ với phụ huynh HS, chính quyền địa phương. Việc tuyển chọn, phân công đội ngũ, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp…đòi hỏi HT phải có năng lực. Năng lực là nền tảng quan trọng tạo nên uy tính cho HT nhưng không chỉ cho HT mà đó còn là niềm tự hào cho GV, một động lực để họ có trách nhiệm, tận tâm với công tác được giao. Tuy nhiên, vẫn còn 22% ý kiến cho rằng trình độ, năng lực, phẩm chất, nhận thức của HT ít ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ GVCN. Điều đó cho thấy, ở một số trường GV vẫn chưa nhận thức đúng về vai trò của HT. Đây là một vấn đề cần được HT quan tâm.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

2.5.1. Ưu điểm

Công tác phân công sử dụng GV được đánh giá khá tốt. Bên cạnh đó, HT đã thực hiện khá tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV, góp phần quan trọng nâng cao việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo của nhà trường.


HT thực hiện khá tốt các biện pháp quản lý từ quản lý xây dựng kế hoạch đến quản lý thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch. Ngoài ra, Lãnh đạo nhà trường còn quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện về tinh thần cũng như vật chất để GVCN lớp hoàn thành công việc của mình.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 183 trang tài liệu này.

2.5.2. Hạn chế

Công tác phân công nhiệm vụ, sử dụng GV khá phù hợp. Tuy nhiên, trong thực tế, có một số GV chưa có kinh nghiệm và còn hạn chế năng lực nhưng do cân đối giờ/tuần ít phải đảm nhiệm GVCN dẫn đến hiệu quả chưa cao, phong trào thi đua lớp thường ở mức thấp.

Công tác phổ biến kinh nghiệm cho đội ngũ GVCN lớp chưa được tốt, các nội dung bồi dưỡng chưa thực hiện thường xuyên: kỹ năng tổ chức các hoạt động để giáo dục đạo đức, pháp luật, kỹ năng sống, giáo dục hướng nghiệp cho HS

Thực hiện các điều kiện hỗ trợ công tác đối với đội ngũ GVCN: mặc dù nhà trường đã thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với GV nhưng kinh phí các nguồn còn thấp nên đôi khi cũng chưa kích thích được GV trong các hoạt động. Ngoài ra một số trường còn chưa thường xuyên tổ chức tham quan học tập, chú ý công tác động viên khen thưởng.

Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm lớp của chưa được HT thực hiện thường xuyên, việc tiếp cận với thực tế thông qua hoạt động dự giờ ở các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt giáo dục NGLL, ngoại khóa chưa được chú trọng.


2.5.3. Nguyên nhân của ưu nhược điểm

2.5.3.1. Nguyên nhân ưu điểm

Các trường THPT thành phố Sóc Trăng được Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành Phố, Sở GD&ĐT quan tâm chỉ đạo sâu sát. Hệ thống văn bản từ bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT được phổ biến kịp thời và đầy đủ.

Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường phổ thông và Quy định chuẩn nghề nghiệp GV trong đó có quy định cụ thể về nhiệm vụ của GVCN.

Công tác bồi dưỡng ngày càng được lãnh đạo ngành giáo dục quan tâm, bắt đầu chú trọng đến việc bồi dưỡng các chuyên đề về kỹ năng chủ nhiệm, tư vấn học đường tạo cơ hội cho CBQL, GVCN lớp được tham gia học tập.

HT các trường quan tâm, tôn trọng và đề cao vai trò của GVCN, tạo điều kiện, giúp đỡ cho đội ngũ GVCN phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo trong GD, quản lý HS.

Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng lên đáng kể, việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với GV và HS đã tạo động lực thực thi nhiệm vụ, tạo cơ hội cho giáo dục bậc THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng phát triển hơn.

2.5.3.2. Nguyên nhân của nhược điểm

Đội ngũ GV hình thành từ nhiều nguồn, nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều. Việc phân công đội ngũ GVCN trên thực tế ở các trường phần lớn do một số bộ môn, số tiết dạy quá ít nên giao thêm nhiệm vụ kiêm nhiệm mà không quan tâm nhiều đến trình độ, năng lực cảm hóa, nghệ thuật giao tiếp của GV.

Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động còn hạn hẹp, không tạo điều kiện để CBQL có thể thực hiện các biện pháp tích cực trong quản lý đặc biệt các hoạt động tổ chức hội nghị chuyên đề, tham quan thực tế, giao lưu học hỏi…

Cải cách GD ở cấp THPT có thêm các hoạt động ngoài giờ lên lớp, GD hướng nghiệp, GD nghề nhưng chưa có GV chuyên trách.

Chính sách, chế độ đãi ngộ, dành cho CBQL, GV còn thấp so với các ngành khác. Lương, phụ cấp tiền lương cho CBQL, GV chưa đảm bảo mức sống tối thiểu, chưa làm họ an tâm công tác, dẫn tới phải làm thêm, dạy thêm để tăng thu nhập nên ít dành thời gian để tự nghiên cứu.


Tiểu kết chương 2

Qua khảo sát thực trạng công tác quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, chúng tôi nhận thấy: việc quản lý đội ngũ GVCN lớp của HT các trường trong thời gian qua còn mang tính kinh nghiệm; lãnh đạo các trường tuy đã có những biện pháp quản lý đội ngũ GVCN nhưng vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu đổi mới GD hiện nay.

Công tác CNL còn nhiều nội dung chưa được quan tâm thường xuyên và đồng bộ, công tác quản lý của HT đối với nội dung công tác của GVCN lớp chưa được tiến hành thường xuyên, nặng về chuyên môn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng còn bộc lộ nhiều hạn chế, việc tạo điều kiện hỗ trợ cho GVCN chưa được quan tâm kịp thời và thỏa đáng.

Những hạn chế trên là do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Song không thể không đề cập đến vai trò lãnh đạo của nhà trường nói chung và vai trò của HT nói riêng trong quản lý đội ngũ GVCN lớp. HT các trường cần nhận thức sâu sắc công tác quản lý đội ngũ GVCN vừa là một yêu cầu cấp thiết, vừa là một nhiệm vụ trọng tâm cho các trường.

Kết quả khảo sát thực trạng trên đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN và công tác CNL ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GVCN LỚP

Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

3.1. Các cơ sở đề xuất biện pháp

3.1.1. Cơ sở thực tiễn

Khi đề xuất các biện pháp quản lý công tác CNL, phải căn cứ vào thực tiễn hoạt động CNL và quản lý đội ngũ giáo viên CNL ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời, các biện pháp quản lý được đề xuất phải đáp ứng được các yêu cầu đang đặt ra trong thực tiễn quản lý công tác chủ nhiệm, điều kiện thực tế của đội ngũ GVCN và tình hình HS ở địa phương. Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân được rút ra từ thực trạng công tác quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng đã được trình bày ở chương 2. Đây là những căn cứ thực tế làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp trên địa bàn thành phố.

3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.2.1. Đảm bảo tính kế thừa

Kế thừa là sự tiếp nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Xây dựng các biện pháp đảm bảo tính kế thừa nghĩa là phải có sự tiếp nối giữa những biện pháp quản lý đang thực hiện và những biện pháp đang được xây dựng đề xuất với sự vận động, phát triển của vấn đề quản lý.

Các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp của đề tài được đề xuất trên cơ sở kế thừa về lý luận- thực tiễn của những vấn đề được tích lũy từ những công trình nghiên cứu, những mô hình về quản lý đội ngũ GVCN lớp hiệu quả. Sự kế thừa có chọn lọc, sáng tạo, tiếp cận những vấn đề mới, nhất là đổi mới quản lý GD là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành hiện nay, đồng thời bỏ qua những yếu tố lạc hậu không phù hợp. Mặc khác, xác lập các biện pháp có tầm nhìn để đội ngũ GVCN lớp của thành phố Sóc Trăng mau đến trạng thái mong đợi.

3.1.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ

Hệ thống quản lý là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận hợp thành có quan hệ tương tác, gắn bó hữu cơ với nhau. Do đó, một biện pháp quản lý nào đó không thể cùng một lúc tác động có hiệu quả đến tất cả các bộ phận, các mối quan hệ trong hệ


thống quản lý. Mỗi biện pháp quản lý có những mặt mạnh và hạn chế nhất định. Nếu sử dụng đơn lẻ từng biện pháp quản lý thì hiệu quả không cao. Nhưng nếu sử dụng kết hợp các biện pháp quản lý có tính đồng bộ thì các biện pháp sẽ hỗ trợ lẫn nhau và phát huy những ưu thế và bổ trợ cho nhau. Vì thế, khi đề xuất biện pháp phải đảm bảo tính đồng bộ, đồng thời cũng không nên quá nhấn mạnh hay đề cao biện pháp này, hạ thấp hay xem nhẹ biện pháp kia mà phải kết hợp các biện pháp chung với biện pháp mang tính đặc thù sao cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Để đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp, người nghiên cứu cần phải xem xét toàn bộ những yếu tố có thể ảnh hưởng đến các biện pháp, mối quan hệ giữa những yếu tố này khi tác động đến quá trình thực thi các biện pháp. Có như thế thì các biện pháp mới sẽ được thực hiện một cách đồng bộ, phát huy được hết thế mạnh của từng biện pháp và sự tương hỗ giữa các biện pháp với nhau. Điều quan trọng là CBQL phải hết sức linh họat và nhạy bén, sát với thực tế để điều chỉnh khi cần thiết.

3.1.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả, khả thi

Trong quá trình lựa chọn các biện pháp quản lý, cần phải tính đến tính hiệu quả của nó trên cơ sở ít tốn kém mà hiệu quả cao về tài chính. Phải kể đến các yếu tố bên ngoài chi phối quá trình quản lý để đạt hiệu quả tối ưu.

Các biện pháp đề xuất phải có tính khả thi, phải phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành GD&ĐT, phù hợp với đặc điểm của loại hình trường THPT, phù hợp với trình độ, năng lực của đội ngũ và với điều kiện hiện có. Chất lượng GD của nhà trường phụ thuộc vào tính khả thi của các biện pháp. Đồng thời, các biện pháp đưa ra phải có sự đồng thuận của các cấp quản lý GD, của địa phương, của cha mẹ HS, của toàn thể đội ngũ, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Có như vậy mới huy động, khai thác được các nguồn lực thực hiện mục tiêu đề ra.

3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

Trong luận văn này, chúng tôi đề xuất và chia các biện pháp quản lý công tác GVCN lớp thành 5 nhóm lớn:

- Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL và GV


- Nhóm biện pháp tăng cường bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho đội ngũ GVCN lớp

- Nhóm biện pháp lựa chọn, phân công, bố trí GVCN lớp

- Nhóm biện pháp đẩy mạnh quản lý việc thực thi nhiệm vụ của GVCN theo chức năng quản lý

- Nhóm biện pháp chú trọng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho công tác CNL

3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL và GV

3.2.1.1. Mục tiêu của nhóm biện pháp

Trong quá trình phát triển của nhà trường nói riêng, nâng cao chất lượng GD nói chung việc nâng cao nhận thức cho CBQL và GV một khâu quan trọng và cần đặt lên hàng đầu. Có nhận thức đúng đắn thì HT sẽ tác động và tạo điều kiện tốt nhất để GV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. GVCN nếu có nhận thức đúng thì sẽ xác định được vai trò của bản thân trong công tác giáo dục HS để đạt được mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện.

Trang bị cơ sở lý luận cho đội ngũ GV, tạo sự đồng thuận, vận động được các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường cùng phối hợp để từng bước nâng cao chất lượng cho công tác chủ nhiệm lớp.

3.2.1.2. Nội dung thực hiện nhóm biện pháp

Sử dụng các hình thức tổ chức phong phú, đa đạng, nội dung thiết thực đi sâu vào bản chất, dễ tiếp cận nhằm: xác định tầm quan trọng, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người GVCN lớp trong việc GD HS; tổ chức hội nghị, tọa đàm, chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp; đưa kết quả CNL vào tiêu chí thi đua và chấn chỉnh kịp thời các nhận thức sai lệch về công tác GVCN lớp và quản lý đội ngũ GVCN lớp.

Nâng cao nhận thức cho toàn XH, GV, HS về tầm quan trọng của đội ngũ GVCN lớp trong sự nghiệp phát triển GD để: Hiểu được “Hiếu học và tôn sư trọng đạo” là truyền thống của dân tộc ta; biết được nghề dạy học luôn đòi hỏi người dạy phải là người thực sự gương mẫu, là tấm gương sáng về nhân cách; thấy được vai trò đặc biệt quan trọng của GVCN lớp trong GD&ĐT của nhà trường, là lực lượng nòng cốt, là người quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả GD của bậc học, nền tảng trong hệ thống GD quốc dân.


Phải xây dựng ý thức, trách nhiệm, khơi dậy tinh thần phối hợp đồng bộ của các lực lượng GD trong nhà trường. Nhận thức và trách nhiệm là tiền đề tư tưởng, tư tưởng thông thì hành động tự giác. Mọi hoạt động trong nhà trường có sự lãnh đạo của Chi bộ, chỉ đạo của Hiệu trưởng, sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể và được hội đồng sư phạm, hội đồng GD nhà trường tham gia bàn bạc, thống nhất thực hiện.

3.2.1.3. Tổ chức thực hiện nhóm biện pháp

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của GVCN trong công tác giáo dục toàn diện HS.

HT chú trọng công tác bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ GV và thường xuyên tổ chức có hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức. Giúp GV nhận thức rõ GVCN lớp là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng GD toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. Với HS và tập thể lớp, GVCN là người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách. GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách HS và là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và XH.

Thường xuyên quán triệt các văn bản chỉ thị của Đảng, Nhà Nước, của ngành, của địa phương và của nhà trường cụ thể: Trong các buổi họp hội đồng, HT thường xuyên lồng ghép các nội dung báo cáo tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong và ngoài nước để giúp GV hiểu rõ hơn yêu cầu đổi mới của đất nước, hiểu sự nghiệp CNH- HĐH đất nước cần những người phát triển toàn diện mà công tác CNL góp phần tạo nên những con người như thế.

Tổ chức họp ban đại diện CMHS, tuyên truyền để CMHS hiểu được tầm quan trọng của công tác CNL, vị trí, vai trò và trách nhiệm của GVCN. Vận động CMHS quan tâm đến việc GD HS, giúp GVCN lớp tổ chức các hoạt động nhằm hình thành và phát triển nhân cách của HS.

Biện pháp 2: Tổ chức hội nghị chuyên đề, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm về công tác CNL.

Xem tất cả 183 trang.

Ngày đăng: 01/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí