Tạo Điều Kiện Hỗ Trợ Cho Dạy Học Theo Quan Điểm Dhph

3.3.5. Tạo điều kiện hỗ trợ cho dạy học theo quan điểm DHPH

3.3.5.1. Mục đích của biện pháp

Một nhà trường có độ ng thái phát triển bền vững là nhà trường mà hai nguồn vốn nhân lực (giáo viên) và vật lực (CSVC-TBDH) phát triển hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau. Bên cạnh việc bồi dưỡng GV, nâng cao năng lực dạy học theo quan điểm DHPH phải kết hợp với tạo điều kiện tối đa tro ng khả năng tài chính hiện có để trang bị và QL tốt CSVC trường học phục vụ dạy học theo quan điểm phân hóa cùng với môi trường dạy học dân chủ nhằm chuyển tải nội dung giảng dạy một cách linh hoạt, hiệu quả và phát huy niềm say mê, tự giác học tập của HS cũng như lòng say mê nghề nghiệp của GV.

3.3.5.2. Nội dung của biện pháp và cách tiến hành

*) Về CSVC trường học

- Căn cứ vào kế hoạch dạy học, nhà trường xây dựng kế hoạch tài chính, xây dựng kế hoạch CSVC-THDH phục vụ dạy và học theo quan điểm phân hóa phù hợp với năng lực kinh tế tài chính mà nhà trường được cung ứng theo định mức đề ra.

Song song với việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, hiệu trưởng cần có các biện pháp để bảo đảm việc sử dụng thiết bị dạy học và phòng bộ môn đúng chức năng, hiệu quả và phát huy tác dụng tích cực trong việc truyền tải kiến thức và mở mang sự hiểu biết của HS.

- Chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả CSVC-TBDH hiện có và tự làm

Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các nhà trường không chỉ là công việc riêng của GV. Nó gắn với các khâu cung cấp bảo quản, với kế hoạch, dự toán thanh lý, nó liên quan đến người QL nhà trường, nhà sản xuất, nhà cung ứng.

Việc sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học trong các nhà trường phải tuân thủ theo các bước :

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 270 trang tài liệu này.

+ Kế hoạch hóa;

+ Tổ chức thực hiện;

Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa ở trường Trung học phổ thông Việt Nam hiện nay - 22

+ Điều hành;

+Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh phân tích, rút kinh nghiệm.

Cần nâng cao nhận thức cho GV về việc sử dụng TBDH nhằm giúp họ ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu sử dụng thường xuyên các thiết bị này, phát huy hiệu quả sử dụng chúng trong các giờ học là điều thiết yếu.

Tổ bộ môn lên kế hoạch đào tạo thì nhất thiết trong kế hoạch này phải có mục đề xuất các TBDH cần sử dụng. Tổng hợp các kế hoạch này nhà trường có kế hoạch về TBDH của toàn trường.

Với quy trình kế hoạch này mỗi tổ bộ môn lại quy định cho GV khi lên kế hoạch giảng bài cho mỗi tiết học của mình phụ trách phải có kế hoạch TBDH phục vụ bài giảng đó.

Kế hoạch này phải nêu ra được: sẽ sử dụng TBDH gì cho nội dung nào của bài giảng ; TBDH đó khai thác ở đâu (trong phòng thí nghiệm, trong phòng bộ môn, hay tự tạo ra); những kiến nghị và đề xuất với nhà trường về TBDH cho môn mình, cho bài giảng mình được phân công.

Như đã nêu ở phần thực trạng, CSVC, TBDH trong các trường THPT hiện nay vừa thiếu, vừa không đồng bộ về cơ cấu chủng loại,...Còn có một khoảng cách giữa những người cấp phát vốn cho các nhà trường, cấp quản lý nhà trường và các nhà cung cấp TBDH. Thường thì các nhà trường thiếu vốn để trang bị TBDH theo quy định đào tạo.

Để lấp được khoảng cách này p hải thực hiện các công việc sau :

Dtoán về nhu cầu trang thiết bị dạy học của mỗi nhà trường. Khi đã được cấp trên duyệt thì người cung cấp vốn phải cung cấp kịp thời.

Các nhà trường phải tuân thủ đúng yêu cầu về QL tài chính đối với TBDH.

Qua khảo sát cho thấy vấn đề nhân viên chuyên môn phụ trách TBDH cho các trường hầu như không có, họ chỉ làm công tác kiêm nhiệm. Vấn đề là cần chọn cử GV có năng lực , có tinh thần trách nhiệm phụ trách việc bảo

quản, khai thác, sử dụng trang thiết bị dạy học và phải bồi dưỡng năng lực kỹ thuật chuyên dụng cho đội ngũ phụ trách TBDH này kịp thời, hiệu quả.

- Xây dựng môi trường sư phạm đối với vấn đề TBDH

Đó là môi trường nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người QL nhà trường, nâng cao sự hăng hái sử dụng TBDH của GV vào việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao thói quen kết hợp học với hành của người học ít nhất qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực hành thí nghiệm.

Xây dựng hệ thống phòng bộ môn theo hướng ngày càng chuyên môn hóa, đảm bảo cho GV và HS có thể dạy học theo phòng bộ môn. Phòng bộ môn về thực chất tạo ra những điều kiện thuận lợi cho GV và HS sử dụng TBDH đảm bảo sự thoải mái về tâm lý, về vệ sinh học đường, về tổ chức lao động một cách khoa học, gây được hứng thú hoc tập, phát triển tư duy kỹ năng của HS trong giờ học.

Trong điều kiện chưa thể xây dựng phòng học bộ môn cho từng môn học thì có th xây dựng phòng bộ môn cùng đặc thù như: phòng nghe nhìn; phòng lý hóa; phòng kthuật; phòng hóa sinh... và các phòng chuyên dụng như phòng tin học, phòng học ngoại ngữ.

Ngoài hệ thống các phòng bộ môn, các nhà trường cũng phải cải tạo hệ thống các lớp học, trường học đảm bảo các yêu cầu : đủ ánh sáng, chống độ ồn, chống ẩm...tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng thiết bị dạy học từ khâu di chuyển đến khâu minh họa...giúp cho HS lĩnh hội có hiệu quả bài giảng, giúp cho GV lao động sư phạm trong giờ giảng không bị hao tổn quá nhiều sức.

Trong việc tạo ra môi trường sư phạm thuận lợi đối với việc sử dụng TBDH còn có vấn đề phát động được sự hăng hái tự làm thi ết bị dạy học của GV và HS.

Thực tế cho thấy nhiều GV có khả năng và kinh nghiệm tự tạo ra các TBDH rẻ tiền mà lại hiệu quả khá cao, nhiều HS trong các nhà trường cũng có thể cộng tác đắc lực với thầy dạy của mình để làm TBDH, khôi phục các

thiết bị đã bị hư hỏng, cải tiến thiết bị để sử dụng thuận tiện hơn, hiệu quả hơn. Công tác này còn có ý nghĩa đối với việc trau dồi năng lực sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu khoa học ở các nhà trường.

Tóm lại : Tạo điều kiện về CSVC- TBDH phục vụ dạy học phân hóa là giải pháp đi tới mục tiêu:

- Có đủ phòng học bộ môn, phòng thực hành,…

- TBDH đủ theo kế hoạch dạy học phân hóa;

- TBDH ngày càng tiên tiến so với sứ mệnh mục tiêu của nhà trường;

- TBDH ngày càng đồng bộ về cơ cấu chủng loại;

- Cấp QL nhà nước quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng TBDH;

- GV hăng hái có ý thức tự giác sử dụng TBDH;

- HS chịu khó kết hợp học và thực hành thông qua việc sử dụng TBDH.

*) Môi trường dạy học trong nhà trường

Đối với các nhà trường, nhiệm vụ năm học thực hiệ n tốt hay không tùy thuộc nhiều vào người hiệu trưởng. Vấn đề tạo môi trường dân chủ trong các hoạt động của nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng của người hiệu trưởng đã được quy định tại điều 17, khoản 1, Điều lệ trường trung học.

Một thực tế đã được ch ứng minh ở bất kỳ nền giáo dục nào: trò giỏi phải

thầy giỏi. Vai trò của người thầy vẫn là nhân tố quyết định cho chất lượng giáo dục. Vì vậy, rất cần một môi trường sư phạm để ở đó thầy say mê với công việc của mình, không có say mê thì không có sáng tạo, nhiệt huyết, dẫn đến chất lượng giáo dục không cao.

Muốn được như thế, ngoài những việc phát huy các mối quan hệ bên trong nhà trường; xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, HS tích cực; tăng cường CSVC, xây dựng nhà trường xanh -sạch-đẹp- an toàn..

Chúng ta phải nghĩ cách bảo đảm thu nhập độc lập cho GV (khác với thu nhập có được nhờ đi dạy thêm), sao cho họ có thể tự hào và chỉ chuyên tâm

vào giảng dạy, phải khai tâm cho người học, giúp người học thấu hiểu ý thức và trách nhiệm của người làm trung t âm.

Trong nhà trường cần xây dựng mối quan hệ hợp tác, dân chủ. Cần tạo ra môi trường học tập thân thiện, quan tâm lẫn nhau và mang tính đồng đội, xây dựng tập thể nhà trường thành tập thể biết học hỏi.

3.3.5.3. Điều kiện thực hiện

Sự quan tâm đầu tư của UBND tỉnh, sở GD&ĐT, sở Tài chính về kinh phí cho việc tăng cường CSVC nhà trường.

Sự quan tâm của xã hội hỗ trợ nhà trường về vật lực, tài lực, giúp tăng cường CSVC theo tinh thần xã hội hóa giáo dục.

Sự QL chặt chẽ của hiệu trưởng nhà trường và các GV được phân công phụ trách công tác CSVC- TBDH.

BGH các trường và sở GD-ĐT quan tâm đến xây dựng CSVC-TBDH, đảm bảo kinh phí cần thiết cho bảo quản và duy trì tốt trạng thái hoạt động của CSVC- TBDH môn học.

Xây dựng kế hoạch sdụng, sửa chữa và mua sắm thiết bị phục vụ DH hàng năm…

Từng bước trang bị máy tính và sử dụng các phần mềm quản lý dạy họ c một cách hệ thống có hiệu quả, như ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ học sinh, quản lý sĩ số học sinh, quản lý thời khóa biểu,.. Từng bước xây dựng trang website của nhà trường để phản ánh công khai chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường cũng như công khai các điều kiện và tình hình học tập, rèn luyện của học sinh …

Mở lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức tin học cho toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Mời chuyên gia hướng dẫn kĩ năng sử dụng khai thác các tính năng ưu việt của máy tính, máy chiếu, các phương tiện kỹ thuật hiện đại.

Bên cạnh đó tổ chuyên môn và GV phải nhận thức được v ai trò và tác dụng to lớn của CSVC-TBDH đối với việc HS tự chiếm lĩnh tri thức mới, khám phá ra những tri thức mới, đối với thực hiện đổi mới giáo dục, đảm bảo chất lượng dạy học, đổi mới PPDH,... thực hiện tốt trách nhiệm cùng các bộ phận liên quan trong việc QL, sử dụng, khai thác và đề xuất hoàn thiện CSVC- TBDH cho môn học.

Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng tư tưởng, chính trị và chuyên môn nghiệp vụ cho GV hàng năm. GV có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, coi đó là nhu cầu, mục đích sống của bản thân và coi nhà trường như là ngôi nhà thứ hai của mình.

Hàng năm, nhà trường cần có kế hoạch trình Sở GD&ĐT về công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV để có kinh phí và thời gian cần thiết để thực hiện công tác bồi dưỡng phù hợp với chương trình hoạt động của ngành.

Chỉ đạo và điều hành bộ phận vă n thư, hành chính thực hiện công tác quản lý dữ liệu trong máy tính như quản lý công văn, theo dõi hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, …

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp QL dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa

Để phát huy được hiệu quả của một số biện pháp quản lý dạy học theo

quan điểm DHPH ở trường THPT Việt Nam hiện nay, CBQL nhà trường cần phải thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các biện pháp, thấy được sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các biện pháp. Đồng thời CBQL còn phải biết phối kết hợp các biện pháp để các biện pháp có thể hỗ trợ cho nhau làm cho quá trình thực thi các biện pháp ở trong các nhà trường trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.

Trước hết CBQL nhà trường cần nhận định, biện pháp 1 là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện tốt những biện pháp còn lại. Bởi biện pháp 1 đề cập đến vấn đề nhận thức (Biện pháp tiền đề) . Trong cuộc sống, con người có

nhận thức ra sao thì sẽ hành động như vậy. Nhận thức là cơ sở của hành động, muốn có hành động đúng thì đương nhiên phải có nhận t hức đúng. Tuy nhiên để nhận thức ra được một vấn đề, đối với mỗi người đôi khi là cả một quá trình. Vì vậy CBQL cần phải cho tiến hành thực thi biện pháp 1 thường xuyên đồng thời cũng phải kiên trì thực hiện.

Biện pháp 2 (Biện pháp cơ bản), sự phân cấp quản lý tạo ra được sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi tổ chuyên môn, của mỗi GV trong việc lựa chọn áp dụng linh hoạt nội dung chương trình, phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh, năng lực của HS và điều kiện hiện có của nhà trường, phù hợp với kinh tế- xã hội vùng miền. Thực hiện tốt biện pháp này tức là lấy sự tiến bộ về nhân cách của HS để chỉ đạo cho mọi hành động . Đây là điều quan trọng trong việc QL dạy học theo quan điểm DHPH.

Biện pháp 3, xác định trách nhiệm cộng tác giữa GV và cán bộ quản lý nhà trường (Biện pháp đảm bảo chất lượng hoạt động từ phía đội ngũ GV và CBQL); Biện pháp 4 (Biện pháp thúc đẩy các GV hoàn thành nhiệm vụ). Như vậy biện pháp 3 và 4 sẽ giúp CBQL khích lệ GV phát huy nội lực về chuyên môn nghiệp vụ cũng như trách nhiệm với các thế hệ HS, với nhà trường. Trên cơ sở đó giúp GV tránh được tình trạng đối phó với các cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học…

Biện pháp 5: Tạo điều kiện hỗ trợ cho DH theo quan điểm DHPH, đây là

biện pháp hỗ trợ.

Như trên cho thấy, 5 biện pháp đã nêu có tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau để thực hiện tốt các nhiệm vụ và mục đích đã đề ra . Do đó CBQL nhà trường cần phải có những nhận định tinh tế về các biện pháp để có thể vận dụng chúng một cách hợp lý nhất vào trong công tác quản lý của mình.

Mối quan hệ giữa các biện pháp được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:


Biện pháp

3

Biện pháp

Biện pháp

Biện pháp

2

1

5

Biện pháp

4

Sự tác động trực tiếp

Sự tác động gián tiếp


Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp


3.5. Kiểm chứng tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

3.5.1. Ý kiến đánh giá của chuyê n gia về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp

Để kiểm định lại tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL đề xuất, chúng tôi dùng phiếu hỏi để lấy ý kiến chuyên gia.

Những chuyên gia mà chúng tôi lựa chọn ở Tỉnh Hưng Yên và ở các địa bàn Bắc, Trung, Nam. Đó là CBQL phòng GDTrH Sở GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn của các trường nghiên cứu.

Sau khi xây dựng xong mẫu phiếu trưng cầu ý kiến, chúng tôi trực tiếp đến gặp các chuyên gia để xin ý kiến về mức độ cấ p thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất theo phụ lục 4.1.

Phân tích nội dung của 164 phiếu trả lời của các chuyên gia đã cho

chúng tôi biết được tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp QLDH theo quan điểm phân hóa ở trường THPT hiện nay (Bảng 3.1).

Xem tất cả 270 trang.

Ngày đăng: 09/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí