Quản Lý Quá Trình Đào Tạo Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ở Các Trường Đại Học Địa Phương Theo Tiếp Cận Năng Lực

học chi tiết theo các bước từ kết quả phân tích nghề như sau:

Bước 1: Mô tả các kết quả phải đạt được sau đào tạo (xác định mục tiêu, chương trình);

Bước 2: Xác định yêu cầu năng lực, văn bằng chứng chỉ;

Bước 3: Lựa chọn các nhiệm vụ và công việc trong sơ đồ phân tích nghề cần phải đưa vào chương trình đào tạo;

Bước 4: Xác định các kiến thức khoa học, công nghệ cần thiết để thực hiện các công việc theo trình độ đào tạo và để phát triển trong tương lai;

Bước 5: Hệ thống và nhóm các kiến thức theo logic nhận thức thành phần các môn học;

Bước 6: Tổ chức các kiến thức, kỹ năng hành nghề theo Module

Quản lý nội dung đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện đòi hỏi nhà quản lý phải:

- Nắm chắc nguyên lý cấu tạo của chương trình, mối liên hệ của tri thức, kỹ năng và thái độ, ranh giới giữa các môn học, sự phân phối chương trình, tỷ lệ lý thuyết/tỷ lệ thực hành môn học…

- Mời các chuyên gia có kinh nghiệm ở các doanh nghiệp tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình xây dựng, điều chỉnh nội dung đào tạo. Các nhà quản lý cần thay đổi tư duy về đào tạo từ những gì có sang đào tạo dựa trên những gì doanh nghiệp cần để thu hẹp khoảng cách cung - cầu giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 288 trang tài liệu này.

- Các trường đại học phải bám sát nhu cầu của doanh nghiệp, cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên quan đến ngành công nghệ kỹ thuật đang đào tạo và tiếp thu ý kiến phản hồi từ người sử dụng lao động, SV đã tốt nghiệp để cải tiến hoàn thiện nội dung từng môn học, mô đun NLTH của ngành để phù hợp với những yêu cầu mới của thị trường lao động.

- Ngoài ra nhà quản lý còn phải nắm vững các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các xu thế chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chiến lược

Quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực - 10

phát triển ngành nghề địa phương.

- Quản lý thiết kế phương pháp đào tạo để hình thành năng lực cho người học

Quản lý thiết kế phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL bao gồm: Xây dựng kế hoạch sử dụng phương pháp đào tạo phù hợp với định hướng hình thành khung năng lực; Tổ chức triển khai đa dạng hóa phương pháp đào tạo; Giám sát việc thực hiện phương pháp đào tạo; Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp đào tạo với khung năng lực; Chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung phương pháp đào tạo.

Phương pháp đào tạo bao gồm hệ thống phương pháp giảng dạy của GV và hệ thống phương pháp học tập của SV khi tham gia vào quá trình dạy học tích hợp theo TCNL. Việc lựa chọn phương pháp đào tạo theo TCNL cần phù hợp với vai trò mới của GV và SV: SV là chủ thể của quá trình nhận thức; GV là người hướng dẫn, định hướng, chuyển hóa khối lượng kiến thức, xác định rõ mục tiêu, nội dung cốt lõi của môn học để hướng dẫn SV chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết.

Quản lý thiết kế phương pháp là một trong những khâu quan trọng. Việc đổi mới phương pháp dạy học là nhằm hình thành cho người học năng lực tự học, tự nghiên cứu, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Tính chất chung của quản lý phương pháp theo TCNL là:

+ Phát huy tính tự giác, tích cực của người học;

+ Dựa vào hoạt động chủ động của chính người học

+ Tạo ra môi trường học tập năng động, giàu tính nhân văn và các quan hệ sư phạm có tính dân chủ;

+ Tuân thủ các quy trình công nghệ, thao tác mẫu để hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho người học;

+ Thích hợp với các phương tiện kĩ thuật dạy học, trong đó có công nghệ thông tin hiện đại;

+ Tạo nhiều cơ hội thực hành để người học trải nghiệm và phát huy sở trường cá nhân.

c) Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật theo tiếp cận năng lực là thực hiện các biện pháp làm phát huy tác dụng hỗ trợ đào tạo của cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo. Vì ngành công nghệ kỹ thuật là ngành đặc thù luôn gắn liền với sự tiến bộ của khoa học công nghệ nên để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ quá trình đào tạo theo tiếp cận năng lực luôn cần nguồn đầu tư lớn. Theo tác giả, các trường đại học địa phương với nguồn lực tài chính eo hẹp thì cần tích cực khai thác thêm các nguồn xã hội hóa như: thông qua mối quan hệ giữa nhà trường và các tổ chức, doanh nghiệp để tận dụng được các nguồn lực (chuyên gia của doanh nghiệp, cơ sở vật chất, trang thiết bị,… ) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, năng lực hành nghề cho SV ngành công nghệ kỹ thuật, mang lại lợi ích cho cả nhà trường, người học và doanh nghiệp.

Song song với điều đó, cần thường xuyên lập kế hoạch rà soát, sửa chữa nâng cấp, đầu tư thay mới…và quan trọng nhất là quản lý sử dụng hợp lý. Muốn như vậy, phải bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng, khai thác cơ sở vật chất, kỹ thuật của cả người dạy và người học và cán bộ quản lý. Đồng thời, tổ chức sử dụng phải tuân thủ theo các yêu cầu của chương trình, kế hoạch đào tạo tiếp cận năng lực.

1.5.2.2. Quản lý quá trình đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực

Quản lý quá trình thực chất là quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên. Đây là một quá trình kết hợp đan xen liên tục, mềm dẻo, linh hoạt giữa quá trình dạy và học với quá trình đánh giá kết quả dạy và học nhằm bảo đảm sự thực hiện các năng lực được hoàn thành trọn vẹn từ khâu chuẩn bị ban đầu cho đến khi có kết quả cuối cùng.

a) Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Quản lý hoạt động giảng dạy của GV có nhiều khâu từ: Xây dựng kế hoạch để GV thực hiện chương trình giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập; Chỉ đạo GV thực hiện hoạt động biên soạn giáo trình, tài liệu phù hợp với khung năng lực; Tổ chức bồi dưỡng đổi mới phương pháp, hình thức đào tạo cho GV; Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV để có những điều chỉnh phù hợp; Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của GV.

Khi áp dụng hướng tiếp cận năng lực thay cho tiếp cận nội dung, thì vai trò của người dạy và người học trong nhà trường đã thay đổi. Đào tạo theo tiếp cận năng lực với quan điểm lấy người học làm trung tâm; giảng viên từ người truyền thụ kiến thức thành người tổ chức, hướng dẫn sinh viên học tập. phù hợp hơn phương pháp đào tạo truyền thống với cách tiếp cận giảng viên là trung tâm.

Để quản lý hoạt động dạy theo hướng tiếp cận năng lực thì cần lưu ý:

- Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giảng viên: về giảng dạy theo tiếp cận năng lực, cấu trúc năng lực, các kỹ năng cốt lõi của người lao động trong ngành nghề, cấu tạo năng lực thực hiện trong các đơn vị kiến thức chuyên nghề, phương pháp giảng dạy theo tiếp cận năng lực, cách đánh giá người học theo tiếp cận năng lực…

- Trong quản lý hoạt động giảng dạy theo TCNL thì khâu xây dựng kế hoạch để GV thực hiện chương trình giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập là rất quan trọng. Khi lập kế hoạch GV không thể theo ý chủ quan mà cần căn cứ vào kế hoạch học tập do chính người học tự thiết lập theo năng lực và nhịp độ của từng cá nhân.

- Các trường đại học cần phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức quá trình dạy học các mô đun nghề theo NLTH tại cơ sở sản xuất và có sự tham gia trợ giảng của chính các chuyên gia của doanh nghiệp, đặc biệt trong rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho SV.

b) Quản lý hoạt động học tập của người học

Quản lý hoạt động học tập của người học theo TCNL bao gồm các khâu: Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động học tập của SV; Tổ chức, chỉ đạo SV thực hiện hoạt động học tập; Tổ chức bồi dưỡng phương pháp học tập cho SV; Xây dựng môi trường và các điều kiện học tập cho SV; Xây dựng chế độ khen thưởng và kỷ luật về kết quả học tập của SV.

Trong đào tạo theo tiếp cận năng lực, SV giữ vai trò trung tâm của hoạt động đào tạo, phải tự xây dựng kiến thức và hiểu biết riêng thông qua khả năng tìm tòi, khám phá, sáng tạo, kiểm tra và quan sát. Do vậy quản lý hoạt động học tập của SV theo TCNL có những điểm mới như:

- Tổ chức hoạt động học tập phải linh hoạt và đa dạng; đổi mới quan hệ giảng viên - sinh viên theo hướng cộng tác. Nên thay vì lối giảng dạy truyền thống thầy giảng trò nghe nên hướng tiếp cận dạy dựa trên năng lực có thể tổ chức học theo nhóm (group based learning), học theo cá nhân hóa (individualized based learning), tự học (self directed learning)… Vì vậy, môi trường học tập cũng phải được tạo ra tương hợp để thúc đẩy và tạo điều kiện cho sinh viên hiện thực hóa năng lực cho người học, như: ứng dụng công nghệ, công cụ dạy học nhằm tối ưu hóa việc phát huy năng lực của người học.

- Để hoạt động học tập đạt hiệu quả thì người học cũng cần ý thức được vai trò, trách nhiệm, nâng cao ý thức tự học của mình. Từ đó, tích cực, chủ động tự học tập, rèn luyện phát triển năng lực bản thân.

- Quản lý các hoạt động học của SV phải được triển khai với quy trình thống nhất với quản lý hoạt động giảng dạy của GV. Do vậy, nhà trường cần xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng nhằm điều chỉnh kịp thời các hoạt động này để đạt mục tiêu đào tạo.

1.5.2.3. Quản lý đầu ra ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực

a) Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo của người học

Quản lý công tác đánh giá kết quả đào tạo theo TCNL bao gồm: Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo TCNL; Xây dựng quy trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá; Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, nội dung CTĐT theo TCNL; Kiểm tra việc sử dụng phương pháp, phương tiện, thiết bị kỹ thuật đào tạo; Chỉ đạo việc kiểm tra đúng quy trình, đúng kế hoạch đáp ứng yêu cầu đào tạo theo TCNL.

Trong quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo theo TCNL phải bảo đảm kết quả được đánh giá theo quá trình và thông qua các chuẩn năng lực. Việc mời các chuyên gia của doanh nghiệp tham gia vào quá trình chuẩn hóa các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của SV theo năng lực rất quan trọng đặc biệt, mời các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào hội đồng đánh giá kết quả để khẳng định giá trị “đầu ra” bảo đảm đúng chuẩn mà chính doanh nghiệp mong muốn.

Sự thông thạo các năng lực của người học được đánh giá và xác nhận theo các quan điểm sau:

- Người học phải thực hiện các công việc theo cách thức giống như của người hành nghề thực hiện trong thực tế lao động nghề nghiệp;

- Đánh giá riêng rẽ từng cá nhân người học khi họ hoàn thành công việc;

- Kiến thức liên quan và thái độ cần có đều là những bộ phận cấu thành cần được kiểm tra đánh giá;

- Các tiêu chuẩn dùng trong việc đánh giá là những yêu cầu đặt ra ở mức độ tối thiểu để đảm bảo rằng sau khi học xong thì người học được công nhận các kỹ năng hoặc các kiến thức đã được thông thạo trước đó;

- Các tiêu chí và chỉ số dùng cho đánh giá được công bố cho người học biết trước khi kiểm tra đánh giá.

b) Quản lý cấp phát chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp và thông tin đầu ra

Trong quản lý cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo TCNL, quan trọng nhất là cần chú ý mức độ linh hoạt của chứng chỉ mỗi mô đun và sự lắp ghép các chứng chỉ của tất cả các mô đun đã hoàn thành để có được văn bằng

tương ứng với trình độ đào tạo theo quy định.

Để quản lý được thông tin đầu ra của người học (tình trạng việc làm, nhu cầu học tập, triển vọng phát triển nghề nghiệp… thì các trường đại học cần tăng cường liên kết hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp.

- Thường xuyên thực hiện khảo sát điều tra nhà tuyển dụng lao động, cựu sinh viên tốt nghiệp để nắm bắt thông tin về năng lực của SV tốt nghiệp và thu thập ý kiến phản ảnh của nhà tuyển dụng để kịp thời điều chỉnh công tác quản lý và tổ chức thực hiện các CTĐT nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

- Triển khai công tác tư vấn và hỗ trợ người học tốt nghiệp tìm việc làm ngay khi đang trong quá trình đào tạo; tư vấn nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp. Cung cấp các thông tin: danh mục ngành, nghề đào tạo; nhu cầu về lao động kỹ thuật của các doanh nghiệp trên từng lĩnh vực... Như vậy, người học sẽ yên tâm hơn trong quá trình học tập do đã được hướng nghiệp và có địa chỉ làm việc sau tốt nghiệp nên có động cơ học tập đúng đắn; tỷ lệ bỏ học, lưu ban giảm; tỷ lệ tốt nghiệp và học lực khá, giỏi tăng. Doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong bố trí lực lượng lao động kỹ thuật mới tuyển dụng vào đúng vị trí làm việc, tránh lãng phí thời gian và kinh phí cho việc bồi dưỡng, đào tạo lại.

c) Quản lý hợp tác giữa trường đại học địa phương và doanh nghiệp trong đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật

Để quá trình đào tạo nhân lực ngành công nghệ kỹ thuật có chất lượng cao, tạo ra nguồn nhân lực có năng lực đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc hợp tác giữa các các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo là một tất yếu đặt ra. Quản lý hợp tác hiệu quả thì việc lựa chọn mô hình hợp tác có ý nghĩa rất quan trọng. Xét ở cấp độ kết quả, phổ biến có những hình thức hợp tác sau đây:

- Hợp tác trong nghiên cứu và phát triển: Đây là hình thức hợp tác cao nhất giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhưng thực tế còn diễn ra rất khiêm

tốn. Mục đích của sự hợp tác này là đạt đến sự hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu của nhà trường, cùng tiến hành thực hiện các dự án liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp. Các trường có thể tìm kiếm sự hợp tác này bằng cách chủ động giới thiệu với các doanh nghiệp những chương trình nghiên cứu khả thi đem lại lợi ích trực tiếp cho các doanh nghiệp.

- Hợp tác trong trao đổi nhân sự (giảng viên, sinh viên và chuyên gia): để thúc đẩy quan hệ hợp tác này nhà trường cần tạo ra các cơ chế hỗ trợ và tăng cường phối hợp với phòng nhân sự của các doanh nghiệp để tạo điều kiện cho sinh viên thực tập và việc làm sau tốt nghiệp; khuyến khích những hoạt động giao lưu hay hợp đồng làm việc ngắn hạn của giảng viên trong các doanh nghiệp nhằm xây dựng quan hệ, chia sẻ quan điểm và nắm bắt thực tế và ngược lại. Các chuyên gia đang làm việc tại các doanh nghiệp cũng tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm tại nhà trường.

- Hợp tác trong xây dựng và phổ biến chương trình đào tạo: Có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và giúp sinh viên thích ứng tốt với đòi hỏi của thị trường lao động. Vì vậy, nhà trường cần khuyến khích sự tham gia của giới doanh nghiệp vào việc xây dựng và điều chỉnh chương trình của nhà trường, thông qua các cuộc thảo luận và trao đổi thông tin.

- Hợp tác trong phát triển doanh nghiệp và các hoạt động khởi nghiệp: Nhằm nâng cao tinh thần sáng nghiệp trong nhà trường, tạo ra một văn hóa kích thích giảng viên và sinh viên suy nghĩ và hành động với tinh thần khởi nghiệp, đặt họ trước những con đường sáng nghiệp của giới doanh nghiệp và lôi cuốn họ thoát ra khỏi lối mòn tư duy.

- Hợp tác trong quản trị doanh nghiệp, nhà trường: có nghĩa tăng cường sự tham gia của giới doanh nghiệp vào quá trình ra quyết định ở tầm lãnh đạo của nhà trường. Mời những người thành đạt trong giới doanh nghiệp tham gia vào Hội Đồng Trường và ngược lại, các CBQL-GV cũng tham gia vào các hội đồng tư vấn quản trị doanh nghiệp. Sự hợp tác này có ý nghĩa quan trọng, đặc

Xem tất cả 288 trang.

Ngày đăng: 21/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí