CSVC phục vụ cho dạy và học có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện nội dung, chương trình và đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học trong trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Muốn quản lý có hiệu quả CSVC để nâng cao chất lượng dạy học người Hiệu trưởng phải quan tâm đến các biện pháp quản lý về các lĩnh vực:
- Nhận thức của CBQL, giáo viên, nhân viên kỹ thuật về tầm quan trọng, tác dụng của CSVC trong đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.
- Chất lượng huy động đầu tư, mua sắm, xây dựng và trang bị CSVC.
- Vấn đề đổi mới việc thực hiện các chức năng quản lý CSVC của Hiệu trưởng.
- Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL, giáo viên về kỹ năng nghiệp vụ khai thác, sử dụng, bảo quản CSVC.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật việc quản lý sử dụng CSVC của CBQL, giáo viên và học sinh.
Những giải pháp quản lý của Hiệu trưởng về CSVC không những được dựa vào cơ sở lý luận trên, mà còn phải dựa vào thực trạng quản lý của người Hiệu trưởng các trưởng THCS mà chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và trình bày các kết quả đó tại chương 2 dưới đây.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
TRONG CÁC TRƯỜNG THCS THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
* Vị trí địa lý: Quảng Yên là thị xã ven biển, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích tự nhiên: 31 919,34 ha (chiếm 5.3 diện tích toàn tỉnh). Dân số năm 2014 là 130 106 người (chiếm khoảng 11% dân số toàn tỉnh), với 19 đơn vị hành chính cấp xã, phường.
* Điều kiện kinh tế: Đến năm 2014, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của thị xã đã chiếm 36,1%; du lịch - dịch vụ - thương mại chiếm 27,5%; sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp chỉ còn 36,4%. Từ 2010-2014, giá trị tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn đã tăng bình quân hàng năm xấp xỉ 15%, thu nhập bình quân đầu người tăng 145%. Thị xã không còn hộ đói, số hộ nghèo giảm còn 4,18%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng hơn 3 lần, chi cho đầu tư phát triển tăng 2,25 lần. Trong giai đoạn hiện nay, tỉnh Quảng Ninh được Nhà nước chủ trương xây dựng là tỉnh trung tâm của vùng đông bắc đất nước, vì thế thị xã Quảng Yên sẽ có lợi thế để đẩy nhanh CNH -HĐH [10].
* Về giáo dục - đào tạo: Toàn thị xã có 4 trường THPT, 19 trường THCS, 2 trường trung cấp nghề, 19 trường Tiểu học và 20 trường Mầm non. Trong những năm qua các cấp học, các trường học trong toàn thị xã với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm đã tập trung xây dựng kiên cố hóa tr- ường học, tất cả các cấp học đều có lớp học cao tầng và mái bằng. Thực hiện Nghị quyết 05/NQTU của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã, các địa phương đã chỉ đạo phong trào xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, đến nay có 100% phường có trường THCS và Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia (có 6 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2). Đội ngũ GV đã tương đối đủ ở tất cả các cấp học.
Chất lượng GD&ĐT đặc biệt ở cấp THCS phát triển bền vững với kết quả năm sau cao hơn năm trước.
2.1.2. Đặc điểm giáo dục THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
Những năm qua sự nghiệp giáo dục của thị xã Quảng Yên đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền đặc biệt quan tâm và coi trọng, chất lượng giáo dục ngày càng được củng cố và nâng cao. Quảng Yên là địa phương đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2006. Quy mô trường, lớp ổn định, chất lượng giáo dục ngày một cao hơn. Các cấp học được đầu tư ngày càng đầy đủ về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học. Đội ngũ cán bộ quản lý cơ bản đã đáp ứng được với yêu cầu, đội ngũ giáo viên đã từng bước được chuẩn hoá. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh.
Thị xã Quảng Yên có 19 trường trung học cơ sở. Mạng lưới các trường trung học cơ sở được phân bố hợp lý trên địa bàn đảm bảo cho học sinh không phải đi học quá xa và đáp ứng được với nhu cầu học tập của học sinh.
Diễn biến sĩ số 5 năm qua như sau:
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS.
Số trường | Số lớp | Số HS | Bình quân hs/lớp | Học sinh lưu ban (%) | Học sinh bỏ học (%) | Tỷ lệ huy động vào lớp 6 (%) | |
2010-2011 | 19 | 258 | 8786 | 34,1 | 2,1 | 0,3 | 100 |
2011-2012 | 19 | 251 | 8771 | 34,9 | 1,9 | 0,3 | 100 |
2012-2013 | 19 | 256 | 8762 | 34,2 | 1,7 | 0,2 | 100 |
2013-2014 | 19 | 254 | 8654 | 34,1 | 1.5 | 0,2 | 100 |
2014-2015 | 19 | 250 | 8735 | 34,9 | 0,8 | 0,2 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiêu Chuẩn Và Điểm Đánh Giá Cơ Sở Giáo Dục Của Thái Lan
- Quản Lý Cơ Sở Vật Chất Của Hiệu Trưởng Nhà Trường Thcs
- Công Tác Quản Lý Và Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Và Nhân Viên Kỹ Thuật Trong Sử Dụng Csvc Phục Vụ Cho Dạy Và Học
- Tình Hình Csvc Các Trường Thcs Thị Xã Quảng Yên, Tỉnh Quảng Ninh
- Biện Pháp Huy Động Các Lực Lượng Giáo Dục Đầu Tư Csvc, Mua Sắm Tbdh Của Hiệu Trưởng Các Trường Thcs Thị Xã Quảng Yên
- Thực Trạng Công Tác Kiểm Tra Đánh Giá Việc Sử Dụng, Bảo Quản Cơ Sở Vật Chất Của Hiệu Trưởng Trường Thcs Thị Xã Quảng Yên
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo Phòng GD&ĐT Quảng Yên)
Chất lượng giáo dục là yếu tố quan trọng bậc nhất, là yếu tố làm nên thành công hay thất bại của một nhà trường. Từ năm học 2002 - 2003 Bộ GD&ĐT đã triển khai đồng loạt đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa trên phạm vi toàn quốc. Đồng thời, Bộ GD&ĐT cũng ban hành Thông tư 58/2011/TT-BGĐT về quy chế đánh giá xếp loại HS trung học, do đó công tác đánh giá xếp loại HS được thực hiện nghiêm túc và thực chất hơn. Đặc biệt hưởng ứng cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” của Bộ GD&ĐT, những năm học vừa qua, hoạt động giảng dạy và giáo dục ở các nhà trường nói chung, việc đánh giá xếp loại HS nói riêng được toàn ngành triển khai đánh giá chặt chẽ hơn, sát với trình độ và năng lực của HS hơn.
* Về chất lượng giáo dục đạo đức: Nhìn chung học sinh THCS ở thị xã Quảng Yên ngoan, lễ phép, biết vâng lời thầy cô giáo, ông bà và cha mẹ, hăng hái tham gia các hoạt động ở trường, lớp và các hoạt động văn hóa ở địa phương. 100% các nhà trường không có hiện tượng HS tiêm chích, hút hít ma túy, an ninh trường học đảm bảo tốt. Tỷ lệ HS xếp loại đạo đức tốt ngày càng tăng so với những năm trước, đây chính là tiền đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một bộ phận HS xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu, có lối sống đua đòi, lười học, bỏ giờ đi chơi điện tử, gây gổ đánh nhau trong trường...
* Về chất lượng giáo dục các bộ môn văn hóa: Nhờ thực hiện tốt kỷ cương, nề nếp trong giảng dạy mà chất lượng học tập của HS tiếp tục được giữ vững và nâng cao. Việc thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học đã đem lại hiệu quả đáng khích lệ. Chất lượng đại trà được duy trì và nâng cao, HS có học lực khá, giỏi đạt tỷ lệ cao. Chất lượng mũi nhọn HS giỏi cả về số lượng và chất lượng ngày càng tăng. Thị xã Quảng Yên luôn là đơn vị đứng trong tốp đầu về chất lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh và HS vào học trường THPT chuyên Hạ Long của tỉnh.
Tuy vậy, tỷ lệ HS có học lực yếu, kém vẫn còn, đặc biệt là năm học 2014- 2015 tỷ lệ HS học lực yếu là 3,4%, HS học lực kém là 0,3%. Đây là vấn đề cần quan tâm trong những năm học tiếp theo để nâng cao chất lượng trí dục và tiếp tục triển khai có chiều sâu cuộc vận động “Hai không”. Chất lượng học tập yếu, kém qua thực tế điều tra thường ở những trường ở xa trung tâm thị xã, những vùng giáp biển, những HS có bố mẹ đi làm ăn xa lâu ngày mới về nên việc quan tâm đến vấn đề học tập của các cha mẹ HS chưa tốt, phó mặc cho nhà trường.
Những tồn tại trên ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển nhân cách ở trẻ, nhất là việc xác định động cơ, thái độ học tập và việc định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THCS.
Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục 5 năm qua
Số HS | Hạnh kiểm ( %) | Học lực (%) | ||||||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | Giỏi | Khá | TB | Yếu | Kém | ||
2010-2011 | 8786 | 60,2 | 27 | 12,4 | 0,40 | 15,6 | 34,5 | 39,85 | 9,3 | 0,75 |
2011-2012 | 8771 | 60,5 | 28 | 11,2 | 0,30 | 16,5 | 35,7 | 39,1 | 8,1 | 0,6 |
2012-2013 | 8762 | 63,1 | 29,55 | 7,2 | 0,15 | 19,1 | 37,8 | 34,86 | 7,7 | 0,54 |
2013-2014 | 8654 | 62,9 | 29,6 | 7,3 | 0,2 | 19,7 | 37,6 | 34,56 | 7,6 | 0,54 |
2014-2015 | 8735 | 66,6 | 28,2 | 5,03 | 0,17 | 21,2 | 42,6 | 32,5 | 3,4 | 0,3 |
(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thị xã Quảng Yên)
Bảng 2.3: Chất lượng học sinh giỏi THCS 5 năm qua
Tổng số học sinh | HSG cấp thị xã | HSG cấp tỉnh | |
2010-2011 | 8786 | 196 | 45 |
2011-2012 | 8771 | 208 | 50 |
2012-2013 | 8762 | 206 | 52 |
2013-2014 | 8654 | 219 | 54 |
2014-2015 | 8735 | 224 | 62 |
(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thị xã Quảng Yên)
* Về đội ngũ CBQL: Trong những năm qua cùng với sự phát triển của toàn ngành GD&ĐT, đội ngũ CBQL các trường Mầm non, Tiểu học, THCS đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, chất lượng đội ngũ CBQL ngày một nâng cao cả về chuyên môn và năng lực quản lý đã phát huy có hiệu quả trong công tác quản lý. Đặc biệt là vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở, chi bộ Đảng, các tổ chức trong nhà trường được phát huy hiệu quả tốt trong công tác cán bộ ở các nhà trường. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn hiện nay đặc biệt là năng lực quản lý, qua bảng số liệu sau ta sẽ thấy rõ điều đó.
Bảng 2.4: Đội ngũ CBQL THCS 5 năm qua
TS trường | TSCB QL | Trình độ đào tạo | Xếp loại hàng năm | ||||||
ĐH | CĐ | Chưa đạt chuẩn | Tốt | Khá | Đạt yêu cầu | Chưa đạt yêu cầu | |||
2010-2011 | 19 | 38 | 27 | 11 | 0 | 30 | 7 | 1 | 0 |
2011-2012 | 19 | 38 | 29 | 9 | 0 | 38 | 8 | 0 | 0 |
2012-2013 | 19 | 39 | 29 | 10 | 0 | 34 | 5 | 0 | 0 |
2013-2014 | 19 | 40 | 37 | 3 | 0 | 37 | 3 | 0 | 0 |
2014-2015 | 19 | 40 | 40 | 0 | 0 | 40 | 0 | 0 | 0 |
(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thị xã Quảng Yên)
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CBQL các trường THCS ngày một nâng cao. Hiện nay, số CBQL có trình độ đại học và có trình độ Trung cấp lý luận chính trị đạt tỷ lệ cao (100%). Công tác đánh giá CBQL được Phòng GD&ĐT tiến hành nghiêm túc hàng năm, đặc biệt công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, kiên quyết miễn nhiệm những CBQL năng lực yếu, uy tín thấp, đã có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và đội ngũ CBQL ở các trường THCS nói riêng.
* Về đội ngũ GV: GV là nhân tố tiên quyết làm nên chất lượng giáo dục, hiện nay chất lượng của một bộ phận GV còn yếu do một trong những nguyên nhân là những GV dạy lâu năm chỉ mới được chuẩn hóa, việc củng cố tích lũy kiến thức và việc tự học tự bồi dưỡng chưa đạt hiệu quả. Bên cạnh đó do sự tác động của cơ chế thị trường, đời sống của một bộ phận GV còn gặp nhiều khó khăn; chế độ tiền lương cho GV chưa thực sự thỏa đáng, lương của GV hiện nay chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút số HS giỏi xuất sắc vào các trường Sư phạm mặc dù Nhà nước đã có chính sách miễn học phí cho sinh viên các trường Sư phạm, đồng thời nhiều sinh viên Sư phạm ra trường chưa được tuyển dụng do biên chế có hạn (số HS, số lớp hiện nay giảm). GV ở các trường THCS hiện nay vẫn thiếu và bất cập về chủng loại GV như thiếu GV Mỹ thuật, Âm nhạc và Tin học. Bởi vậy, muốn nâng cao chất lượng giáo dục yêu cầu quan tâm đầu tiên là chất lượng đội ngũ GV.
Bảng 2.5: Đội ngũ GV THCS 5 năm qua
T/Số lớp | T/Số giáo viên | Trình độ đào tạo | Xếp loại hàng năm | Danh hiệu thi đua | |||||||
ĐH | CĐ | T.cấp | Tốt | Khá | TB | Yếu | Cấp Tỉnh | Cấp thị xã | |||
2010-2011 | 258 | 539 | 157 | 382 | 0 | 146 | 351 | 42 | 11 | 50 | |
2011-2012 | 251 | 546 | 170 | 376 | 0 | 148 | 359 | 39 | 11 | 52 | |
2012-2013 | 256 | 559 | 172 | 387 | 0 | 165 | 360 | 38 | 16 | 57 | |
2013-2014 | 254 | 550 | 271 | 279 | 0 | 213 | 301 | 36 | 19 | 62 | |
2014-2015 | 250 | 525 | 316 | 209 | 0 | 202 | 296 | 27 | 26 | 70 |
(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT ĐT thị xã Quảng Yên)
Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng GV cơ bản đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, cả về chủng loại GV, tỷ lệ số GV đạt chuẩn và trên chuẩn cao, có tác dụng tốt đến nâng cao chất lượng giáo dục. Số GV giỏi cấp tỉnh, cấp thành phố ngày càng cao, hàng năm có khoảng 90 GV được công nhận là GV dạy giỏi cấp tỉnh, thị xã thông qua các kỳ hội giảng. Tuy vậy, tỷ lệ GV được đánh giá trung bình vẫn còn, chứng tỏ sự cố gắng tự học, tự bồi dưỡng vươn lên của số GV còn hạn chế, tỷ lệ này chủ yếu rơi vào những GV nhiều tuổi, trình độ đào tạo thấp, sức khỏe hạn chế. Công tác tuyển dụng GV mới thay thế còn gặp khó khăn do số lớp và số HS giảm, định biên giảm, trong tuyển dụng không đủ chủng loại như GV Âm nhạc và Mỹ thuật, dẫn đến hiện tượng ở nhiều trường GV phải dạy chéo môn nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hiện nay.
* Về CSVC: Trong những năm qua thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt dưới sự chỉ đạo của thị ủy, UBND thị xã nên công tác đầu tư CSVC trường học được đẩy mạnh: Bằng nhiều chương trình như chương trình kiên cố hóa trường lớp của Chính phủ, chương trình tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ như tổ chức PLAN, sự ủng hộ về tài chính của các nhà hảo tâm, bằng nguồn vốn của nhân dân đóng góp… Ngành GD&ĐT thị xã Quảng Yên đã thực hiện thắng lợi Nghị quyết 05/NQTU của Ban chấp hành thị ủy về đầu tư CSVC trường học và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia... Đến nay toàn thị xã có 12/19 (63,2%) trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Hiện nay tính riêng THCS có 19/19 trường học có phòng học cao tầng, hơn 250 phòng học cao tầng và mái bằng kiên cố. Số lượng các phòng thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn ở các trường THCS đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường sử dụng phòng học của HS làm phòng thực hành, phòng học bộ môn vừa không đảm bảo quy cách, kém an toàn và hiệu quả thấp.