Thực Trạng Về Diều Kiện Cơ Sở Vật Chất Đảm Bảo Cho Hoạt Động Dạy Học Liên Môn Tại Các Trường Trung Học Cơ Sở Huyện Đoan Hùng

- Nhìn chung trong các trường THCS toàn huyện, công tác QL HS thực sự chưa đồng bộ, việc phối hợp giữa GV chủ nghiệm và GV bộ môn còn rất yếu, thậm chí một số GV còn phó mặc công việc rèn luyện đạo đức, nề nếp của HS cho GV chủ nhiệm lớp. Việc phối hợp giữa GV chủ nhiệm lớp với gia đình, phụ huynh HS còn chưa thường xuyên, chủ yếu chỉ quan tâm tới kết quả học tập cụ thể của HS mà chưa quan tâm đúng mức tới điều kiện, cách học, quá trình tự học của HS để có biện pháp phối hợp hữu hiệu, chưa đề ra được các biện pháp hiệu quả để QL việc học tập của HS. Việc kiểm tra, quản lý HS tự học trên lớp chỉ mang tính chất nặng về hành chính, điểm danh sự có mặt, chưa đi sâu QL chất lượng, kết quả đạt được.

Hoạt động ngoại khoá chưa được các thầy cô quan tâm đúng mức, việc thực hiện cũng chưa đồng đều ở các môn.

Đặc biệt, công việc hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch tự học ở nhà, ở trường chưa được thực hiện một cách nghiêm túc, thậm chí một vài trường GV không bao giờ hướng dẫn HS lập kế hoạch tự học và việc kiểm tra, QL kế hoạch tự học của HS còn rất mờ nhạt.

Như vậy qua khảo sát thực trạng của việc QL hoạt động học tập của HS huyện Đoan Hùng, còn bộc lộ nhiều mặt còn tồn tại cần được khắc phục: Phương pháp giáo dục của GV chủ nhiệm, GV bộ môn với HS, cần rèn cho các em có tinh thần, thái độ, động cơ học tập tốt trong điều kiện hoàn cảnh kinh tế, trình độ dân trí mặt bằng chung toàn huyện còn thấp; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, tập trung, huy động thêm các nguồn lực hỗ trợ sự nghiệp phát triển giáo dục. Tích cực tổ chức các hoạt động ngoại khoá, qua đó rèn cho HS có tinh thần học tập tốt hơn.. Việc kiểm tra, QL của cán bộ QL, GV, những người làm công tác giáo dục cần được nâng cao và phải thực sự có chiều sâu.

2.3.4. Thực trạng về diều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy học liên môn tại các trường trung học cơ sở huyện Đoan Hùng

Cơ sở vật chất nhà trường là một phần không thể thiếu, điều kiện tiên quyết, cơ bản để nhà trường tồn tại và hoạt động, đặc biệt là để phục vụ tốt cho việc áp dụng dạy học các chuyên đề liên môn. Trong giai đoạn đổi mới chương trình và phương pháp dạy học thì yêu cầu về trang bị phương tiện dạy học hiện đại đáp ứng được công tác dạy học là một yếu tố quyết định tới chất lượng dạy học.

* Thực trạng về cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở huyện Đoan Hùng (tính đến tháng 5 năm học 2015)

- Số trường: 26. Số lớp 215, số HS: 6081. Trong đó Lớp 6: 58 lớp, với 1687 HS.

Lớp 7: 51 lớp, với 1475 HS, giảm so với lớp 6 năm trước: 37 em. Lớp 8: 54 lớp, với 1541 HS, giảm so với lớp 7 năm trước: 30em. Lớp 9: 52 lớp, với 1378 HS, giảm so với lớp 8 năm trước: 55 em.

- Số trường đã đạt chuẩn QG: 9.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

- Tổng số phòng học hiện có: 329 trong đó phòng học kiên cố: 310 chiếm tỉ lệ: 94,2%.

- Số trường đủ diện tích đất: 26.

Quản lý hoạt động dạy học liên môn ở trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ - 10

- Số thư viện đạt chuẩn: 26.

- Số trường có đủ phòng học bộ môn: 12.

- Số trường có khu riêng dành cho giáo dục thể chất: 24.

- Số trường có phòng máy tính dùng để dạy tin học cho HS: 15 với tổng số máy tính: 120.

- Số trường phải học 2 buổi/ngày: 0 trường.

* Nhận xét

Theo số liệu thống kê trên, cơ sở vật chất các trường THCS huyện Đoan Hùng chưa thực sự đầy đủ và đồng đều. Số trường đạt chuẩn chưa

nhiều, số lượng máy tính phục hoạt động dạy học còn thiếu. Nhiều trường còn chưa có đầy đủ các phòng học bộ môn, tuy 100% thư viện đã đạt chuẩn song số lượng đầu sách đang có xu thế giảm…

Tuy nhiên là một huyện miền núi trong tình hình chung hiện nay thì cơ sở vật chất các trường THCS trên địa bàn huyện về cơ bản đã đáp ứng các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học, dạy học liên môn.

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học liên môn cho học sinh THCS

Qua trao đổi với 20 cán bộ quản lý là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng tổ chuyên môn ở 4 trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng chúng tôi được biết thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học liên môn cho học sinh THCS như sau:

- Về nhận thức của đội ngũ giáo viên, CBQL về Quản lý DHLM:

+ Đa phần CBQL thực hiện tốt chức năng quản lý, đã xây dựng kế hoạch DHLM cụ thể, tổ chức phân công hợp lý đồng thời chỉ đạo, kiểm tra sát sao hoạt động DHLM tại đơn vị.

+ Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, luôn có ý thức học tập nâng cao năng lực DHLM.

+ Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận cán bộ giáo viên được đào tạo hệ Trung cấp, Đại học tại chức tại các trung tâm, năng lực chuyên môn còn hạn chế. Chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của hoạt động DHLM.

- Về mục tiêu và nội dung chương trình:

+ Hoạt động DHLM đảm bảo nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu giáo dục, chất lượng giáo dục của các nhà trường.

+ Việc xây dựng các chủ đề DHLM đảm bảo được tính liên thông, kế thừa về nội dung và tổng thời lượng của chương trình hiện hành.

- Về cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động DHLM.

+ Về cơ bản, quy mô trường lớp, thiết bị dạy hoc và các điều kiện khác đáp ứng được bước đầu cho hoạt động DHLM.

+ Tuy nhiên nhiều thiết bị dạy học được cấp đã hết khấu hao, hỏng hóc và chưa thực sự đồng bộ và phù hợp với hoạt động DHLM làm giảm chất lượng dạy học nói chung và hiêu quả DHLM nói riêng.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học liên môn ở trường THCS trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Phú Thọ

QL hoạt động dạy học liên môn là nhiệm vụ quan trọng trong công tác QL hoạt động dạy học nói chung. Qua nghiên cứu thực trạng QL hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Đoan Hùng dưới sự chỉ đạo của Phòng GD- ĐT, HT các nhà trường, xin nêu ra một số đánh giá thực trạng trên như sau:

2.5.1. Ưu điểm

- Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên phòng giáo dục, là những người có chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm quản lý, làm việc khoa học. Đội ngũ HT các trường nhìn chung là những cán bộ có kinh nghiệm QL nhiều năm, có tinh thần trách nhiệm cao, biết phát huy nội lực. Lãnh đạo điều hành bằng hệ thống quy chế QL chi tiết, rõ ràng. Kế hoạch QL hoạt động dạy học liên môn phù hợp với thực tế từng nhà trường, có những quyết định đúng đắn kịp thời, tổ chức công việc hợp lý, tương đối khoa học.

- HT đã biết QL toàn diện nhà trường đồng thời xác định được tầm quan trọng của QL hoạt động dạy học liên môn.

- Đội ngũ GV hàng năm được bổ sung một lực lượng trẻ, sung sức, nhiệt tình công tác, có khả năng thích ứng và cập nhật với những đòi hỏi đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học tích cực vận dụng quan điểm dạy học liên môn vào giảng dạy các bộ môn để nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục.. Nhiều GV giỏi, tận tâm với nghề, biết phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của HS, khắc phục những tồn tại trong điều kiện khó khăn.

- Việc QL chương trình dạy học liên môn được thực hiện nghiêm túc, Phòng GD-ĐT, nhà trường có các biện pháp kiểm tra thường xuyên.

- Việc dự giờ thăm lớp rút kinh cho các giờ dạy chuyên đề tích hợp liên môn được tiến hành thường xuyên có tác dụng tốt trong việc cải tiến phương pháp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV.

- Các trường đã phát huy được vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch dạy học liên môn của tổ và QL giảng dạy của GV.

- Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra chuyên môn, kiểm tra thường xuyên kế hoạch dạy học liên môn của GV, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường để thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, tổ chức các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao từng bước chất lượng giảng dạy của GV.

- Đại bộ phận HS trong toàn huyện có động cơ học tập, mục đích học tập đúng đắn, lành mạnh. Đã bước đầu làm quen và hứng thú với hoạt động dạy học liên môn trong nhà trường; Tích cực tham gia các cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết những tình huống thực tiễn” với số lượng và chất lượng bài dự thi ngày càng được nâng cao. Điều đó phản ánh phần nào hiệu quả hoạt động dạy học liên môn trong nhà trường.

2.5.2. Hạn chế

- Một bộ phận cán bộ quản lí chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học liên môn dẫn tới việc chỉ đạo và quản lí hoạt động chưa hiệu quả.

- Công tác chỉ đạo của tổ chuyên môn một số trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học liên môn còn dừng lại mức triển khai văn bản hướng dẫn của cấp trên còn lại phó mặc cho giáo viên tự nghiên cứu thực hiện.

- Cơ sở vật chất nhiều trường còn thiếu trầm trọng, thậm chí nhiều trường còn phải học nhờ, số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm còn ít, chất lượng phòng học không cao, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn nhiều bất cập. Cơ sở vật chất, các phương tiện thiết bị phục vụ học tập cho HS còn thiếu; nhiều thiết bị đã xuống cấp và lạc hậu cần được bổ sung, nâng cấp sửa chữa, mua sắm mới, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác QL hoạt động dạy học liên môn trong nhà trường.

- Bố trí, sắp xếp thời gian, thời khóa biểu cho dạy học liên môn ở một số đơn vị chưa đảm bảo tính khoa học.

- Phần lớn HS trong toàn huyện là con em các gia đình làm nông nghiệp, ngoài thời gian học tập còn phải giúp gia đình lao động sản xuất, vì vậy thời gian học tập ở nhà của các em nhiều khi không đủ dẫn tới việc thực hiện giáo án dạy học liên môn gặp nhiều khó khăn.

3. Nguyên nhân thc trng qun lý hot đ ộ ng dy hc

liên môn trư ờ ng THCS huyn Đ oan Hùng

- Nguyên nhân thành công

+ QL vĩ mô của Nhà nước, Phòng GD-ĐT

Đảng, Nhà nước ta xác định rõ phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu và là khâu có tính chất đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội: Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục phải làm tốt được nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đối với các cấp QL huyện Đoan Hùng đã có sự thay đổi lớn trong tư tưởng và nhận thức, việc đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ những người làm công tác giáo dục ngày càng được quan tâm thích đáng hơn.

Phòng GD-ĐT huyện Đoan Hùng dành sự quan tâm thích đáng, thông qua các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo chuyên môn, tạo điều kiện về nguồn kinh phí, cơ sở vật chất ngày một hoàn thiện.

+ Công tác QL của HT nhà trường:

Nhìn chung, HT các nhà trường đã có kế hoạch công tác sâu sát trong QL, có kế hoạch chỉ đạo hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch chặt chẽ.

Các trường đều có chi bộ vững mạnh, BGH đoàn kết, có năng lực, trình độ ngày càng được nâng cao, biết phát huy nội lực của Hội đồng sư phạm nhà trường, sức mạnh tập thể, cộng đồng trách nhiệm và có quyết tâm cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động có kế hoạch chặt

chẽ trên cơ sở xây dựng tốt các quy chế QL trong chuyên môn. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chế độ chính sách đối với GV và HS.

Phần lớn đội ngũ GV nhiệt tình công tác, nhiều GV có năng lực sư phạm vững, có ý chí vươn lên.

+ HS và phụ huynh HS:

HS hầu hết là có ý thức, thái độ học tập tích cực, ngoan ngoãn, nhiều em có tinh thần vượt lên khó khăn để học tốt.

Hội phụ huynh HS trong các nhà trường đều quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ trong các hoạt động giáo dục của các nhà trường.

- Nguyên nhân tồn tại cần được khắc phục

+ QL vĩ mô của Nhà nước, Phòng GD-ĐT

Là một huyện miền núi, tuy đã có những quan tâm bước đầu đến sự nghiệp giáo dục, song nhìn chung sự nghiệp giáo dục còn gặp nhiều khó khăn: Cơ sở vật chất nhà trường, phòng học, phòng bộ môn, phòng thí nghiệm, sân chơi bãi tập,… còn thiếu rất nhiều.

Hoạt động dạy học tích hợp liên môn còn rất mới mẻ, đây là một bước tiến tất yếu về nội dung và phương pháp dạy học. Tuy nhiên chúng ta chưa có hình thức đào tạo chính quy trong các trường sư phạm cũng như các hình thức bồi dưỡng tập trung nên sự chuyển biến tích cực về chất lượng đội ngũ gặp rất nhiều trở ngại.

Trong những năm gần đây UBND huyện, Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ QL, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV. Tuy nhiên, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ GV chưa được quan tâm đúng mức, chưa thu hút được nhiều người có trình độ, năng lực cao về công tác, cống hiến cho một huyện miền núi còn nhiều khó khăn.

+ Công tác QL của HT nhà trường:

Đội ngũ HT, cán bộ QL trong nhà trường còn nhiều hạn chế về nghiệp

vụ QL, chưa được trang bị đồng bộ, đầy đủ về lý luận khoa học QL, phương pháp nghiệp vụ QL phần lớn là dựa vào kinh nghiệm bản thân, QL hành chính, pháp chế chưa theo kết quả mong muốn.

Đội ngũ GV tuy có tỉ lệ tương đối đủ, song chưa thực sự mạnh, nhiều GV chưa thực sự tâm huyết khiến kết quả dạy học chưa cao. Một số còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống nên chưa dành nhiều thời gian thích đáng cho hoạt động chuyên môn, không tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

Việc chạy theo thành tích, hoàn thành chỉ tiêu giao nhận đầu năm khiến một bộ phận GV còn đánh giá chưa đúng kết quả học tập của HS.

+ HS và phụ huynh HS:

Không ít bậc phụ huynh chưa quan tâm, nhận thức chưa đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, chưa đầu tư thích đáng tới thời gian học tập của con em họ.

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 20/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí