Tổ chức cho HS tham gia thảo luận bài tập trên lớp có ƯDCNTT | 2.07 | 0.652 | 5 | 2.02 | 0.642 | 6 | ||
5 | Giáo viên thường xuyên kiểm tra đôn đốc các nhóm, cá nhân tham gia giải quyết bài tập có ƯDCNTT | 2.25 | 0.59 | 1 | 2.29 | 0.511 | 1 | |
6 | BGH đánh giá kết quả hướng dẫn của GV cho HS ƯDCNTT | 2.03 | 0.645 | 7 | 1.97 | 0.677 | 7 | |
7 | Đánh giá KQ HT của HS khi có ƯDCNTT | 2.2 | 0.591 | 3 | 2.17 | 0.601 | 4 | |
Trung bình chung | 2.14 | 2.14 | ||||||
Đánh giá chung | Ít thường xuyên | Trung bình | ||||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) | 0.849 | 0.944 | ||||||
Tương quan (Pearson) | 0.901** |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Ứng Dụng Cntt Trong Chuẩn Bị Bài Học Của Hs
- Thực Trạng Quản Lí Ứng Dụng Cntt Trong Học Tập Của Học Sinh Tiểu Học Ở Trường Tiểu Học
- Thực Trạng Quản Lý Ứng Dụng Cntt Trong Chuẩn Bị Bài Học Của Hs
- Các Nguyên Tắc Đề Xuất Biện Pháp
- Nguyên Tắc Đảm Bảo Sự Phát Triển Ổn Định Của Nhà Trường.
- Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh - 15
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
Kết quả đánh giá nội dung chỉ đạo các tổ bộ môn thiết kế giáo án có ứng dụng CNTT vào giảng dạy đạt điểm trung bình chưa cao. Điểm đánh giá phần mức độ thực hiện và kết quả thực hiện chênh lệch không đáng kể, lần lượt đạt 2.06 (xếp thứ 6) cho mức độ thực hiện và 2.07 (xếp thứ 5) cho kết quả thực hiện. Kết quả này phản ánh mức độ thực hiện hoạt động chỉ đạo các tổ bộ môn thiết kế giáo án có ứng dụng CNTT vào giảng dạy diễn ra chưa thường xuyên và kết quả thực hiện trung bình.
Công tác chỉ đạo giáo viên các tổ bộ môn hướng dẫn học sinh sử dụng CNTT trên lớp vào bài học được thực hiện tương đối tốt. Mức độ thực hiện
đạt 2.12 điểm, tương ứng mức thực hiện khá thường xuyên; kết quả thực hiện đạt 2.21 điểm, tương ứng kết quả thực hiện trung bình khá. Từ đó có thể thấy các cán bộ quản lí đã quan tâm và chú trọng chỉ đạo các tổ bộ môn thiết kế giáo án có ứng dụng CNTT vào giảng dạy cũng như chỉ đạo giáo viên các tổ bộ môn hướng dẫn học sinh sử dụng CNTT trên lớp vào bài học để đạt được mục đích dạy học. Tuy nhiên, mức độ thực hiện chưa thường xuyên và kết quả thực hiện chưa cao.
Nội dung thiết kế giáo án theo hướng ứng dụng CNTT và kiểm tra đôn đốc các nhóm, cá nhân tham gia giải quyết bài tập có ứng dụng CNTT được giáo viên thực hiện tương đối tốt. Nội dung giáo viên kiểm tra đôn đốc các nhóm, cá nhân tham gia giải quyết bài tập có ứng dụng CNTT được đánh giá cao nhất, xếp hạng 1 cho cả mức độ thực hiện và kết quả thực hiện. Tuy nhiên, điểm đánh giá trung bình cho nội dung này chưa thật cao. Mức độ thực hiện gần thường xuyên đạt 2.25 điểm, kết quả thực hiện cũng chỉ đạt mức trung bình khá 2.29 điểm. Đánh giá kết quả nội dung thiết kế giáo án theo hướng ứng dụng CNTT của giáo viên xếp ở vị trí thứ 1 cho mức độ thực hiện (đạt 2.25 điểm), vị trí thứ 2 cho kết quả thực hiện (đạt 2.23 điểm). Kết quả trên cho thấy hầu hết giáo viên đã chú trọng công tác thiết kế giáo án theo hướng ứng dụng CNTT và kiểm tra đôn đốc các nhóm, cá nhân tham gia giải quyết bài tập có ứng dụng CNTT. Đây là hoạt động quan trọng để phát huy tính hiệu quả của CNTT trong dạy học hiện nay.
Nội dung tổ chức cho học sinh tham gia thảo luận bài tập trên lớp có ứng dụng CNTT chưa diễn ra thường xuyên. Mức độ thực hiện chỉ đạt mức
2.07 điểm (xếp thứ 5), kết quả thực hiện hoạt động này còn thấp đạt 2.02 điểm (xếp thứ 6). Người nghiên cứu cho rằng, việc tổ chức cho học sinh tham gia thảo luận bài tập trên lớp có ứng dụng CNTT còn gặp nhiều khó khăn trong việc bố trí thời lượng bài học, sĩ số lớp đông. Việc này cũng gây khó khăn không nhỏ cho việc đánh giá kết quả học tập của học sinh khi có ứng dụng
CNTT. Đánh giá kết quả nội dung này xếp ở vị trí thứ 3 cho mức độ thực hiện (đạt 2.20 điểm), vị trí thứ 4 cho kết quả thực hiện (đạt 2.17 điểm).
Kết quả Ban giám hiệu đánh giá kết quả hướng dẫn của giáo viên cho học sinh ứng dụng CNTT có điểm trung bình chưa cao. Phần mức độ thực hiện đạt 2.03, phần kết quả thực hiện đạt 1.97 điểm. Mức độ thực hiện và kết quả thực hiện đều xếp cuối bảng thống kê. Hầu hết các ý kiến được hỏi đều cho rằng, mặc dù các cấp quản lí đã quan tâm tới việc đánh giá kết quả hướng dẫn của giáo viên cho học sinh ứng dụng CNTT nhưng mức độ thực hiện chưa thường xuyên và kết quả thực hiện mới dừng ở mức trung bình khá.
Điểm trung bình chung phần mức độ thực hiện là 2.14 điểm, tương ứng với đánh giá mức độ thực hiện ít thường xuyên. Phần kết quả thực hiện đạt trung bình 2.14 điểm tương ứng hiệu quả thực hiện mức trung bình. Không có nội dung nào trong bảng thống kê đạt mức thực hiện thường xuyên và kết quả tốt.
Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.849 và 0.944 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 2.14 ở mức cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Preason 0.901** chỉ ra rằng có mối tương quan trong đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện với mức liên hệ có độ tin cậy cao.
2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong học tập của HS
Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin là nhằm đảm bảo cho kế hoạch hoạt động được thực hiện đạt mục tiêu đã đề ra. Kiểm tra đánh giá còn giúp điều chỉnh một số nội dung của kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế. Dưới dây là kết quả khảo sát công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập có ứng dụng công nghệ thông tin.
Bảng 2.15. Kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong học tập của HS
Nội dung | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | ||
1 | Đánh giá góp ý kế hoạch của tổ bộ môn về ƯDCNTT trong dạy học | 2.03 | 0.689 | 6 | 2.07 | 0.636 | 6 |
2 | Đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả triển khai của giáo viên | 2.33 | 0.62 | 2 | 2.29 | 0.572 | 1 |
3 | Đánh giá kết quả học tập của học sinh | 2.26 | 0.68 | 3 | 2.25 | 0.667 | 2 |
4 | Đánh giá năng lực của học sinh về vận dụng các thiết bị CNTT vào học tập | 2.34 | 0.541 | 1 | 2.23 | 0.639 | 3 |
5 | Đánh giá khả năng khai thác tài nguyên CNTT vào học tập của học sinh | 2.17 | 0.67 | 4 | 2.12 | 0.694 | 4 |
6 | Đánh giá mức độ đáp ứng CSVC của nhà trường phục vu dạy - học có ƯDCNTT | 2.09 | 0.655 | 5 | 2.10 | 0.621 | 5 |
Trung bình chung | 2.20 | 2.18 | |||||
Đánh giá chung | Ít thường xuyên | Trung bình |
0.762 | 0.952 | |
Tương quan (Pearson) | 0.941** |
Thực trạng quản lí kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong học tập của HS được đánh giá qua 6 nội dung (bảng 2.15) cụ thể như sau:
Nội dung đánh giá góp ý kế hoạch của tổ bộ môn về ứng dụng CNTT trong dạy học chưa cao. Phần mức độ thực hiện đạt 2.03 (xếp thứ 6), phần kết quả thực hiện đạt 2.07 điểm (xếp thứ 6). Kết quả này phản ánh mức độ thực hiện hoạt động đánh giá góp ý kế hoạch của tổ bộ môn về ứng dụng CNTT trong dạy học diễn ra chưa thường xuyên và kết quả thực hiện trung bình.
Tuy nhiên, trong một hoạt động đánh giá, rút kinh nghiệm triển khai của giáo viên được thực hiện tương đối tốt. Mức độ thực hiện đánh giá, rút kinh nghiệm triển khai của giáo viên gần thường xuyên đạt 2.33 điểm (xếp thứ 2), kết quả thực hiện đạt mức trung bình khá 2.29 điểm (xếp thứ nhất). Đây là hoạt động quan trọng không chỉ đánh giá tính hiệu quả của các giải pháp đã triển khai mà ý nghĩa quan trọng hơn là từ kết quả đạt được, rút ra bài học kinh nghiệm, lập kế hoạch thực hiên tốt hơn việc ứng dụng CNTT vào học tập của HS.
Cùng với hoạt động đánh giá kết quả của giáo viên, hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng được thực hiện tương đối tốt. Không có sự chênh lệch đáng kể trong điểm đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện. Mức độ thực hiện đạt trung bình 2.26 (xếp thứ 3), điểm tương ứng mức đánh giá mức thực hiện khá thường xuyên, kết quả thực hiện đạt 2.25 (xếp thứ 2), điểm tương ứng mức đánh giá kết quả thực hiện khá tốt. Kết quả học tập của học sinh chính là thước đo quan trọng và chuẩn xác nhất để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng CNTT vào trong việc học tập.
Nội dung đánh giá năng lực của học sinh về vận dụng các thiết bị CNTT vào học tập được đánh giá cao. Kết quả đánh giá nội dung này xếp
hạng cao nhất cho mức độ thực hiện và hạng 3 cho kết quả thực hiện. Điểm trung bình cho nội dung này khá cao, mức độ thực hiện đạt 2.34 điểm và kết quả thực hiện đạt 2.23 điểm. Kết quả này chứng tỏ hoạt động đánh giá năng lực của học sinh về vận dụng các thiết bị CNTT vào học tập đã được thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, việc đánh giá khả năng khai thác các tài nguyên CNTT vào học tập của học sinh chưa thật tốt. Phần mức độ thực hiện và kết quả thực hiện đều xếp hạng 4. Phần mức độ thực hiện đạt 2.17 điểm tương ứng đánh giá mức thực hiện chưa thường xuyên; phần kết quả thực hiện đạt 2.12 điểm tương ứng đánh giá mức thực hiện trung bình.
Việc đánh giá mức độ đáp ứng cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ dạy và học tập có ứng dụng CNTT chưa cao. Nội dung này xếp hạng 5 trong bảng đánh giá, mức độ thực hiện chưa thường xuyên đạt 2.09 điểm, kết quả thực hiện đạt 2.10 điểm. Kết quả này cho thấy, các cán bộ quản lí chưa thực sự chú trọng đánh giá mức độ đáp ứng cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ dạy học có ứng dụng CNTT, hoặc có thực hiện nhưng chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao.
Điểm trung bình chung phần mức độ thực hiện là 2.20 điểm, tương ứng với đánh giá mức độ thực hiện ít thường xuyên. Phần kết quả thực hiện đạt trung bình 2.18 điểm tương ứng hiệu quả thực hiện mức trung bình. Nhìn chung, thực trạng quản lí kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong học tập của HS đã được thực hiện tương đối. Tuy nhiên, các cấp quản lí cần chú ý đánh giá góp ý kế hoạch của tổ bộ môn về ứng dụng CNTT trong dạy học; kết quả của giáo viên, học sinh; đánh giá, rà soát và bổ sung các thiết bị, cơ sở vật chất để phục vụ tốt hơn hoạt động ứng dụng CNTT trong học tập của HS.
Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.762 và 0.952 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 2.15 ở mức khá cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Preason 0.941** chỉ ra
rằng có mối tương quan trong đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện với mức liên hệ có độ tin cậy cao.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý có ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập của học sinh.
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của những yếu tố khách quan đến công tác QL ƯDCNTT trong học tập.
Các yếu tố | ĐTB | ĐLC | TH | MĐ | |
1 | Các Nghị quyết của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Bộ và Sở Giáo dục và đào tạo | 2.35 | 0.70 | 2 | Rất ảnh hưởng |
2 | Sự hỗ trợ, khuyến khích, động viên của gia đình đối với việc ứng dụng CNTT trong học tập | 2.12 | 0.82 | 3 | Ảnh hưởng |
3 | Sự quan tâm của gia đình trong việc trang bị máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng, sự quản lí của phụ huynh, mạng Internet, … | 2.37 | 0.65 | 1 | Rất ảnh hưởng |
Chú thích: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Điểm lệch chuẩn; TH: Thứ hạng; MĐ: Mức độ
Qua bảng 2.16 cho ta kết quả, trong các yếu tố khách quan thì yếu tố “Các Nghị quyết của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Bộ và Sở Giáo dục và đào tạo” (ĐTB: 2.35, ĐLC: 0.70, TH: 2) được đánh giá ở mức độ rất ảnh hưởng. Yếu tố này có ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt động ƯDCNTT trong học tập. Vì mọi chủ trương, nghị quyết của Đảng là cơ sở quan trọng để nhà trường xây dựng kế hoach, quy chế, quy định hoạt động đồng thời nó cũng là cơ sở để tham mưu với các cấp lãnh đạo tăng cường kinh phí, CSCV cho nhà trường hoạt động để góp phần nâng cao hiệu quả của công tác QL
ƯDCNTT trong học tập. Còn yếu tố “Sự hỗ trợ, khuyến khích động viên của gia đình đối với việc ứng dụng CNTT trong học tập” chỉ được đánh giá ở mức độ ảnh hưởng với ĐTB: 2.11 được xếp thứ 3. Yếu tố “Sự quan tâm của gia đình trong việc trang bị máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng, sự quản lí của phụ huynh, mạng Internet” được xếp thứ 1 trong bảng (ĐTB: 2.37, ĐLC: 0.65, TH: 1). Điều này chứng tỏ phụ huynh có quan tâm đến việc ƯDCNTT của HS. Nói chung cả ba yếu tố này đều ảnh hưởng sâu sắc đến công tác QL ƯDCNTT trong học tập.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh tiểu học ở trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
Từ kết quả khảo sát của nhóm khách thể khảo sát (CBQL-GV), trình bày và phân tích thực trạng tác giả có thể rút ra một số điểm sau:
2.6.1. Mặt mạnh
Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy đa số các nội dung về quản lý hoạt động có ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay tại các trường đã đạt được những thành quả nhất định.
Trong đó công tác lập kế hoạch quản lý của BGH, Tổ chuyên môn, khá chi tiết và cụ thể. Kết quả của hoạt động này đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập cho học sinh hiện nay.
Về nội dung, phương pháp, hình thức thực hiện của giáo viên trong công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh bước đầu đã giúp các em có những kết quả đáng khích lệ trong học tập có ứng dụng công nghệ thông tin.
Về đội ngũ các trường đã có một đội ngũ CBQL và GV có trình độ đảm bảo khả năng tiếp cận, lĩnh hội tri thức, kỹ năng và sử dụng tin học. 100% CBQL, GV đạt và vượt chuẩn về trình độ nên việc nâng cao trình độ ứng dụng CNTT trong dạy học gặp nhiều thuận lợi. Việc cập nhật, tiếp thu kiến