Nguyên Tắc Đảm Bảo Sự Phát Triển Ổn Định Của Nhà Trường.‌


pháp là kết quả của cả hoạt động giáo dục, cho nên khi đề xuất các biện pháp phải xác định hiệu quả của biện pháp này có ý nghĩa như thế nào đối với biện pháp kế tiếp hay nội dung hoạt động học tập liền kề.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ‌

Tính đồng bộ của các nguyên tắc đề xuất được thể hiện, khi được vận hành trong cùng hệ thống các nguyên tắc cùng hướng tới một mục đích chung. Đối với công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập thì các biệm pháp được đề xuất, dù ở nội dung, chức năng khác nhau nhưng cùng hướng tới thực hiện cải thiện công tác quản lý.

Tính động bộ của các biện pháp đề xuất còn được thể hiện qua quá trình thực hiện, Các biện pháp có sự tương thích với nhau và cùng hỗ trợ thực hiện hoạt động. Ví dụ; biện pháp nâng cao nhận thức cho các đối tượng có liên quan đến hoạt động giáo dục sẽ hỗ trợ về nhận thức vài trò, ý nghĩa của hoạt động các biện pháp. Cho nên, trong quá trình đề xuất các biện pháp phải đảm bảo sự tương hỗ, quan hệ biện chứng lẫn nhau giữa các giải pháp với nhau.

Việc quản lý ứng dụng CNTT trong nhà trường là một hệ thống trong hệ thống các hoạt động, nó liên quan đến nhiều yếu tố khác trong mỗi nhà trường như cơ sở vật chất, trình độ, năng lực đội ngũ, công tác quản lý ... Vì vậy một biện pháp quản lý không thể cùng lúc tác động tới tất cả các yếu tố trong hệ thống đó mà phải dùng một hệ thống các biện pháp đồng bộ mới có thể tạo nên sức mạnh tổng hợp, đem lại kết quả. Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong học tập ở tiểu học phải đảm bảo đó là một chỉnh thể, đồng bộ từ việc xác định tầm nhìn, mục tiêu, xây dựng kế hoạch cho tới việc hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá và công tác thi đua khen thưởng,…


3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa‌

Sự phát triển của giáo dục được ví như vòng tròn đồng tâm. Càng lên cao cảng được mở rộng. Sự mở rộng chính là sự kế thừa những thành quả trước đó. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa cũng được thực hiện theo mô hình vòng tròn đồng tâm trong giáo dục. Các biện pháp đề xuất một mặt cải thiện tình hình thực tế của hoạt động, mặt khác phải biết kế thừa những ưu điểm và thành quả trước đó. Trong công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào học tập, tính kế thừa thể hiện ở việc các nhà quản lý phát huy được những hiệu quả của kế hoạch, nội dung, phương pháp quản lý hoạt động này trước đó.

Nguyên tắc này đòi hỏi sự kế thừa phải biết chọn lọc cho phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở vật chất và đối tượng thực hiện. Đối với cơ sở vật chất, nền tảng công nghệ thông tin có vòng đời tương đối ngắn nên không thể sử dụng mãi những ưu điểm của những năm trước đó về cơ sở vật chất cho những năm tiếp theo. Mặc khác đối tượng chịu sự quản lý ở mỗi giai đoạn khác nhau sẽ có trình độ về CNTT khác nhau nên, các nhà quản lý cần chú ý và không nên coi thế mạnh và ưu điểm của giai đoạn trước cũng là ưu điểm và thế mạnh của giai đoạn hiện nay.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.

Sự kế thừa công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh thể hiện ở việc đảm bảo kết quả học tập của học sinh năm sau tốt hơn năm trước. Kỹ năng tổ chức và năng lực dạy học của giáo viên không ngừng được cải thiện khi hướng dẫn cho học sinh sử dụng công nghệ thông tin vào giải quyết các nhiệm vụ học tập trên lớp cũng như ở nhà.

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển ổn định của nhà trường.‌

Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh - 14

Các biện pháp đề xuất nhằm cải tiến công tác quản lý hoạt động học tập có ứng dụng công nghệ thông tin chỉ là bộ phận của họat động quản lý trường học. Cho nên khi đề xuất các biện pháp cần chú ý, không nên để hoạt động


quản lý bị chi phối quá nhiều vào các biện pháp. Mặc khác, hiệu quả của công tác này phải tạo tiền đề hoặc thúc đẩy hoạt động quản lý khác.

Nguyên tắc này đòi hỏi hệ thống các biện pháp đề xuất phải mang tính khả thi, phải phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường. Yêu cầu phải thực hiện được và đem lại hiệu quả cao.

Tính bền vững trong biện pháp đề xuất nâng cao hoạt động quản lý học tập có ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh, được thể hiện qua việc học sinh có nền tảng vững chắc về công nghệ thông tin trong giải quyết các nhiệm vụ học tập. Theo thời gian kỹ năng, năng lực của giáo viên về hoạt động này được củng cố và không ngừng được nâng cao.

3.3. Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh ở các trường thuộc huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh‌

Căn cứ vào sự định hướng của cơ sở lý luận được trình bày ở chương 1 và thực trạng thực hiện cũng như thực trạng quản lý các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh, được thu thập và phân tích ở chương 2. Người nghiên cứu nhận thấy công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh cần phải được bổ sung điều chỉnh ở một số nội dung, để hoạt động này đạt được hiệu quả cao hơn. Dưới đây là những biện pháp người nghiên cứu cho rẳng rất cần thiết và có tính khả thi khi áp dụng vào thực tế hoạt động này tại các trường.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GV, HS về tầm quan trọng của việc ƯDCNTT trong HT của HS

*Mục tiêu của biện pháp

Giúp cán bộ quản lý, giáo viên tiếp cận được các văn bản của nhà nước, của ngành về chỉ đạo nâng cao kết quả giáo dục bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học ở trường phổ thông.

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vị trí, vai trò của công nghệ thông tin trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.


Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập và vào giải quyết các nhiệm vụ học tập trong cũng như ngoài giờ lên lớp một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận các thiết bị, công nghệ phần mềm vào học tập và giải quyết các nhiệm vụ học tập ngoài giờ lên lớp.

Thực hiện đa dạng hóa các hình thức truyên truyền, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh hiểu được tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập.

*Nội dung biện pháp

Phổ biến các văn bản pháp quy, quy định, hướng dẫn của ngành về ứng dụng cntt trong dạy – học

Tổ chức học tập, tập huấn cho giáo viên về tầm quan trọng của ƯDCNTT cho học sinh.

Phổ biến cho học sinh hiểu biết về tầm quan trọng của CNTT trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận các thiết bị, phần mềm CNTT hiện đại nhằm khơi dậy niềm đam mê, học tập và nghiên cứu.

* Cách thức thực hiện biện pháp:

Ban giám hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn lên kế hoạch tổ chức học tập, triển khai các văn bản chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và các hướng dẫn của các ban ngành có liên quan đến hoạt động triển khai công nghệ thông tin vào học tập cho học sinh. Thông qua đó, giao nhiệm vụ cho từng giáo viên và các bộ phận có liên quan, chịu trách nhiệm.

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thường xuyên giáo dục học sinh về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập cũng như trong đời sống. BGH đề nghị các tổ phân công giáo viên có năng lực về công nghệ thông tin phối hợp với tổ bộ môn tin học tổ chức thực hành,


rèn luyện kỹ năng khai thác thiết bị và vận dụng các phần mềm vào giải quyết các bài tập. Tổ chức cho học sinh thi đua sáng tác, sáng tạo trên các phầm mềm hỗ trợ học tập. Từ đó khuyến khích và khơi dậy niềm đam mê về công nghệ cho các em.

Các tổ chuyên môn phối hợp với nhau thiết kế các buổi học tập nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh về ứng dụng công nghệ thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau như; trong các buổi sinh hoạt chuyên môn có thể lồng ghép giải đáp, hay giải quyết các tình huống trong quá trình thực hiện. Thông qua trao đổi học thuật giữa các giáo viên với nhau, có thể tranh thủ học kinh nghiệm xử lý các tình huống trong quá trình triển khai thực hiện.

Biện pháp 2: Nâng cao năng lực cho GV về lập kế hoạch có ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập cho học sinh

*Mục tiêu của biện pháp

Giúp cho đội ngũ CBQL và GV, nhất là GV thấy được tầm quan trọng của việc lập một kế hoạch cụ thể trong việc ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh là rất quan trọng để góp phần thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh TH.

Giúp công tác QL HĐ ƯDCNTT trong học tập được tiến hành một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả cao trong quản lí.

Khuyến kích GV tự học từ nhiều nguồn khác nhau nhằm nâng cao năng lực thiết kế kế hoạch có ƯDCNTT vào giảng dạy.

Tổ chức thăm lớp dự giờ rút kinh nghiệm thường xuyên cho giáo viên về triển khai kế hoạch hướng dẫn HS ƯDCNTT vào trong việc học tập.

Tổ chức giao lưu học hỏi với GV các trường trong và ngoài huyện về lập kế hoạch ƯDCNTT cho HS hôc tập.

*Nội dung biện pháp

- Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Sở GD, Phòng GD thành những KH cụ thể và triển khai đến toàn bộ CBQL, GV và HS. Làm cho họ hiểu mục


tiêu, nội dung, phương thức tổ chức và các biện pháp QL HĐ ƯDCNTT trong học tập và các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Từ đó giúp họ nâng cao tinh thần làm việc, có ý thức tự giác, tích cực trong việc tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động dạy và học tập của GV và HS ở trường TH. Vì chỉ khi GV thực hiện tốt thì mới tác động đến HS học tập tốt.

- Việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập của HS sẽ góp phần xây dựng môi trường giáo dục thân thiện và chuẩn hóa về cơ sở vật chất góp phần giúp nhà trường nhanh chóng thích ứng trước các yêu cầu đặt ra ngày càng cao của xã hội. Nếu GV không ƯDCNTT thì không thể đòi hỏi HS mình làm việc đó.

- Đưa CNTT vào nhà trường nói chung và trường TH nói riêng là một công việc cần thiết, cấp bách, quan trọng và đúng đắn. Cần tới tầm nhìn xa của cán bộ quản lí nhà trường, cần tới một định hướng triển khai đúng đắn và cần sự ủng hộ của tập thể cán bộ, giáo viên trong toàn trường thông qua việc lập kế hoạch cụ thể.

- Hiện nay, đại đa số các trường đã ứng dụng CNTT trong giảng dạy, quản lý. Tuy vậy, việc ứng dụng vào hoạt động học tập của HS thì ít, còn mang tính tự phát, chắp vá, chưa theo kế hoạch tổng thể, lâu dài và chưa có một sự chỉ đạo thống nhất, vì vậy hiệu quả chưa cao. Để nâng cao hiệu quả ứng dụng này, Hiệu trưởng cần lập một kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập của HS TH một cách tổng thể, lâu dài như là một phần của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.

- Ngoài ra, trong từng giai đoạn, Hiệu trưởng cần xây dựng một kế hoạch triển khai cụ thể cho từng năm học nhằm đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống ứng dụng, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.

* Cách thức thực hiện biện pháp:


Để làm tốt công tác nâng cao năng lực lập kế hoạch cho cán bộ quản lí, giáo viên trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh thì cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

- CBQL và GV phải nhìn nhận được vấn đề, nắm bắt được tình hình, xác định được mục tiêu QL HĐ ƯDCNTT trong học tập của HS, quyết định lựa chọn những biện pháp tối ưu, có tính cần thiết và khả thi. Đồng thời trong nhà trường CBQL là người gương mẫu, tiên phong đi đầu trong việc thực hiện các kế hoạch đề ra. Ngoài ra lãnh đạo cũng cần quan tâm đến các nguồn lực như: kinh phí HĐ, điều kiện CSVC để công tác QL diễn ra thuận lợi hơn, tạo điều kiện tốt để HĐ ƯDCNTT trong học tập của HS đạt được hiệu quả cao. Và cần phải duy trì thường xuyên công tác kiểm tra và cải tiến việc thực hiện KH.

Ngoài ra tổ trưởng các tổ chuyên môn là lực lượng trực tiếp triển khai các kế hoạch QL HĐ ƯDCNTT trong học tập của HS đến từng GV. Vì vậy hiệu trưởng cũng cần tập huấn nâng cao năng lực QL cho các đối tượng này.

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù hợp với các thành phần đối tượng.

- Xây dựng kế hoạch về khai thác và sử dụng kinh phí đầu tư: Không chỉ dừng ở việc đầu tư trang thiết bị, mà cần chú trọng hơn trong kế hoạch kinh phí cho bảo trì, bảo dưỡng; mua phần mềm; lắp đặt và khai thác đường truyền Internet, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ cho việc học tập của HS.

- Xây dựng kế hoạch về con người: Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ hiện nay, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu các kỹ năng soạn thảo văn bản trên máy tính để thiết kế giáo án, sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học, kỹ năng khai thác và sử dụng thông tin trên mạng, kỹ năng tổ chức dạy học bằng trình chiếu,....


- Thành lập ban chỉ đạo gồm HT, PHT, đại diện các ban ngành toàn thể trong nhà trường, Trưởng ban đại diện cha mẹ HS.

- Kế hoạch cần nêu rõ:

+ Nội dung triển khai: Phần cứng, phần mềm, hạ tầng mạng

+ Về kinh phí: Dự kiến các nguồn kinh phí

+ Thời gian: Thời gian bắt đầu, kết thúc

+ Nhân sự để triển khai: Ai tham gia, phân công trách nhiệm

+ Quản lý ứng dụng và đánh giá hiệu quả: Ai là người quản lý, sử dụng, đánh giá.

- Xây dựng kế hoạch:

+ Căn cứ để xây dựng kế hoạch là văn bản chỉ đạo của các cấp, kế hoạch về việc thực hiện nhiệm vụ ƯDCNTT của Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục, đề nghị, yêu cầu về thiết bị công nghệ của các tổ chuyên môn, nguồn kinh phí mà nhà trường có thể đáp ứng cho việc mua sắm, hỗ trợ,... Để bảng kế hoạch mang tính khả thi thì yêu cầu các tổ chuyên môn bàn bạc, đăng ký các thiết bị công nghệ cần thiết để có thể ƯDCNTT vào trong học tập của HS. Dựa vào các căn cứ trên, chúng ta có thể chia kế hoạch chung thành các kế hoạch từng phần như sau:

1. Kế hoạch giảng dạy các tiết có ƯDCNTT của từng GV.

2. Kế hoạch dạy học của GV bộ môn Tin học.

3. Kế hoạch tham gia các cuộc thi tổ chức trên mạng như: Tài năng Tin học, thi IOE, OSE (của bộ môn Tiếng Anh), … ƯDCNTT dành cho HS TH.

4. Kế hoạch sửa chữa, cải tiến thiết bị công nghệ.

+ Các kế hoạch trên được xây dựng và tiến hành ngay từ đầu năm học.

+ Phân tích những thuận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức của nhà trường.

+ Xác định mục tiêu cụ thể, rõ ràng để thực hiện và làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả học tập.

Xem tất cả 193 trang.

Ngày đăng: 18/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí