Định hướng cho HS tìm kiếm tài liệu | 2.51 | 0.502 | 1 | 2.61 | 0.490 | 1 | |
7 | Hướng dẫn HS cách thức ứng dụng CNTT vào học tập | 2.42 | 0.509 | 2 | 2.41 | 0.493 | 2 |
Trung bình chung | 2.22 | 2.25 | |||||
Đánh giá chung | Ít thường xuyên | Trung bình | |||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) | 0.906 | 0.903 | |||||
Tương quan (Pearson) | 0.973** |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Hình Thức, Phương Pháp Học Tập Có Ứng Dụng Cntt Của Hs
- Khái Quát Về Vị Trí Địa Lí Hành Chánh Của Huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh
- Thực Trạng Tổ Chức Các Hình Thức Học Tập Có Ứng Dụng Cntt Cho Hs
- Thực Trạng Quản Lí Ứng Dụng Cntt Trong Học Tập Của Học Sinh Tiểu Học Ở Trường Tiểu Học
- Thực Trạng Quản Lý Ứng Dụng Cntt Trong Chuẩn Bị Bài Học Của Hs
- Thực Trạng Quản Lý Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Ứng Dụng Cntt Trong Học Tập Của Hs
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
Trong kết quả đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các phương pháp học tập ứng dụng CNTT cho học sinh (bảng 2.7), nội dung định hướng cho học sinh tìm kiếm tài liệu và hướng dẫn học sinh cách thức ứng dụng CNTT vào học tập xếp thứ hạng cao nhất. Nội dung định hướng cho học sinh tìm kiếm tài liệu đạt điểm trung bình tương đối cao. Cả phần mức độ thực hiện và kết quả thực hiện đều xếp vị trí thứ nhất với điểm trung bình lần lượt đạt 2.51 cho mức độ thực hiện và 2.61 cho kết quả thực hiện. Kết quả này phản ánh mức độ định hướng cho học sinh tìm kiếm tài liệu diễn ra thường xuyên và kết quả thực hiện tốt. Việc hướng dẫn học sinh cách thức ứng dụng CNTT vào học tập cũng được thực hiện tương đối tốt, nội dung này được đánh giá xếp thứ hai cho cả phần mức độ thực hiện và kết quả thực hiện. Điểm trung bình khá cao và không có sự chênh lệch đáng kể giữa mức độ và kết quả thực hiện. Phần mức độ thực hiện đạt 2.42 điểm, phần kết quả thực hiện đạt 2.41 điểm. Từ đó có thể thấy đội ngũ giáo viên đã quan tâm và chú trọng định hướng cho học sinh tìm kiếm tài liệu và hướng dẫn học sinh cách thức ứng dụng CNTT vào học tập.
Tuy nhiên, việc đề xuất các phương pháp ứng dụng CNTT vào học tập cho học sinh của các tổ bộ môn chưa được triển khai thực hiện tốt . Nội dung này xếp ở các vị trí cuối bảng 2.7. Mức độ thực hiện đề xuất các phương pháp ứng dụng CNTT vào học tập cho học sinh của các tổ bộ môn ít thường xuyên chỉ đạt 1.84 điểm, kết quả thực hiện chỉ đạt mức trung bình 1.91 điểm. Kết quả trên cho thấy tổ bộ môn chưa thể hiện được vai trò trong việc đề xuất các phương pháp ứng dụng CNTT vào học tập cho học sinh. Mức độ đề xuất các phương pháp còn thấp và hiệu quả mang lại chưa cao.
Nội dung ứng dụng tìm kiếm tài liệu có liên quan đến bài học diễn ra khá thường xuyên và đạt kết quả tương đối tốt. Mức độ thực hiện nội dung đạt điểm trung bình 2.36 điểm (xếp thứ 4), kết quả thực hiện đạt 2.46 điểm (xếp thứ 2). Điều này cho thấy học sinh đã bước đầu thành thạo và thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT cho việc tìm kiếm các tài liệu liên quan đến bài học. Điều này không những tạo điều kiện để học sinh chiếm lĩnh tốt hơn bài học trên lớp và còn giúp học sinh tìm tòi, mở rộng kiến thức và khả năng chủ động, tự học ở nhà.
Việc ứng dụng CNTT vào học tập giúp học sinh phân loại và sàng lọc các thông tin liên quan đến bài học hiệu quả. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện nội dung này diễn ra khá thường xuyên đạt điểm trung bình 2.40, kết quả thực hiện tương đối tốt đạt điểm trung bình 2.35. Tuy nhiên, các ý kiến được hỏi khá phân tán, đa số người được hỏi cho rằng hoạt động này thực hiện ở mức độ ít thường xuyên, số ít còn lại nhận định ở mức thường xuyên hoặc không thực hiện.
Kết quả đánh giá nội dung trao đổi giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau về việc thực hiện các phương pháp học tập ứng dụng CNTT có điểm trung bình chưa cao. Mức độ thực hiện nội dung trao đổi giữa giáo viên với học sinh chỉ đạt điểm trung bình 2.01 điểm, nội dung trao đổi giữa học sinh với nhau đạt 1.99 điểm. Kết quả thực hiện hai hoạt động này còn
thấp đạt lần lượt 1.97 và 2.01 điểm. Điều này cho thấy việc trao đổi giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau về việc thực hiện các phương pháp học tập có ứng dụng CNTT chưa được quan tâm đúng mức, chưa có nhiều hoạt động được tổ chức hiệu quả.
Phỏng vấn về nội dung này, mã số phỏng vấn GV02 cho rằng “Giáo viên rất có ý thức trong việc vận dụng các phương pháp dạy học khác nhau nhằm hỗ trợ học sinh dễ tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng, nhưng thực trạng hiện nay về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin mà trường đầu tư chưa cho phép thực hiện hết các phương pháp mà giáo viên mong muốn. Vì vậy, trong thời gian tới đề nghị BGH xem xét đầu tư thêm một số hạng mục như, internet cáp quang tốc độ cao, phủ sóng wifi toàn trường, trang bị thiết bị dạy học hiện đại, phòng thí nghiệm đạt chuẩn… để giáo viên và học sinh có cơ hội tiếp cận cũng như sử dụng vào dạy và học”.
Điểm trung bình chung phần mức độ thực hiện là 2.22 điểm, tương ứng với đánh giá mức độ thực hiện ít thường xuyên. Phần kết quả thực hiện đạt điểm trung bình 2.25 điểm tương ứng hiệu quả thực hiện mức trung bình. Từ đó có thể kết luận tổ chức thực hiện các phương pháp học tập có ứng dụng CNTT cho học sinh chưa phản ánh hết tầm quan trọng của hoạt động này trong quá trình học tập và chưa mang lại hiệu quả cao.
Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.906 và 0.903 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 2.7 ở mức cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Preason 0.973** chỉ ra rằng có mối tương quan trong đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện với mức liên hệ có độ tin cậy cao.
2.3.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong chuẩn bị bài học của HS
Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong chuẩn bị bài học của học sinh có ý nghĩa rất lớn. Nếu các em biết cách khai thác và vận dụng hợp
lý thì kết quả của việc chuẩn bị bài sẽ rất cao. Bảng 2.8 dưới đây là kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong chuẩn bị bài học.
Bảng 2.8. Thực trạng ứng dụng CNTT trong chuẩn bị bài học của
HS
Nội dung | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | ||
1 | Giao bài tập về nhà có ƯDCNTT cho HS | 2.59 | 0.494 | 1 | 2.47 | 0.501 | 1 |
2 | Hướng dẫn phương pháp sử dụng CNTT tìm kiếm tài liệu | 2.45 | 0.499 | 2 | 2.41 | 0.493 | 2 |
3 | GV cung cấp nguồn, địa chỉ tìm kiếm tài liệu cho HS | 2.20 | 0.676 | 4 | 2.10 | 0.683 | 5 |
4 | HS sử dụng đa dạng các phương tiện CNTT vào giải quyết bài tập | 1.91 | 0.717 | 6 | 1.90 | 0.693 | 6 |
5 | Giáo viên góp ý chỉnh sửa hoàn thiện bài tập cho HS | 2.25 | 0.623 | 3 | 2.18 | 0.666 | 3 |
6 | HS làm bài đầy đủ đúng hướng dẫn của giáo viên | 2.14 | 0.635 | 5 | 2.15 | 0.621 | 4 |
Trung bình chung | 2.26 | 2.20 | |||||
Đánh giá chung | Ít thường xuyên | Trung bình |
0.706 | 0.910 | |
Tương quan (Pearson) | 0.983** |
Kết quả đánh giá nội dung giao bài tập về nhà có ứng dụng CNTT cho HS đạt điểm trung bình tương đối cao. Cả phần mức độ thực hiện và kết quả thực hiện đều xếp vị trí thứ nhất với điểm trung bình lần lượt đạt 2.59 cho mức độ thực hiện và 2.47 cho kết quả thực hiện. Kết quả này phản ánh mức độ thực hiện hoạt động giao bài tập về nhà có ứng dụng CNTT diễn ra thường xuyên và kết quả thực hiện tương đối tốt. Từ đó có thể thấy đội ngũ giáo viên đã quan tâm và chú trọng giao bài tập về nhà có ứng dụng CNTT cho HS để đạt được mục đích dạy học, tăng cường khả năng sáng tạo, làm việc độc lập cho học sinh.
Cùng nhận được sự đánh giá cao là nội dung hướng dẫn phương pháp sử dụng CNTT tìm kiếm tài liệu. Nội dung này xếp ở các vị trí thứ 2 trong bảng 2.8. Mức độ thực hiện hướng dẫn phương pháp sử dụng CNTT tìm kiếm tài liệu diễn ra thường xuyên đạt 2.45 điểm, kết quả thực hiện đạt mức tương đối tốt 2.41 điểm. Các ý kiến được hỏi phần lớn cho rằng giáo viên thường xuyên hướng dẫn phương pháp sử dụng CNTT để tìm kiếm tài liệu cho các nội dung chuẩn bị bài học của học sinh. Kết quả trên cho thấy thực trạng hướng dẫn phương pháp sử dụng CNTT tìm kiếm tài liệu diễn ra thường xuyên, kết quả đạt được ở mức tương đối tốt, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Nội dung giáo viên cung cấp nguồn, địa chỉ tìm kiếm tài liệu cho học sinh chưa diễn ra thường xuyên. Mức độ thực hiện nội dung tổ chức cho học sinh trao đổi kinh nghiệm khai thác tài liệu học tập chỉ đạt điểm trung bình
2.20 điểm, kết quả thực hiện đạt 2.10 điểm. Điều này cho thấy mặc dù giáo viên đã quan tâm tới việc giao bài tập về nhà có ứng dụng CNTT và hướng
dẫn học sinh phương pháp sử dụng CNTT để tìm kiếm tài liệu nhưng chưa cung cấp được nguồn địa chỉ tin cậy cho học sinh. Dẫn tới học sinh gặp nhiều khó khăn trong sàng lọc và lựa chọn thông tin đáng tin cậy cho bài học.
Kết quả đánh giá nội dung học sinh sử dụng đa dạng các phương tiện CNTT vào giải quyết bài tập xếp hạng thấp nhất. Phần mức độ thực hiện đạt 1.91, phần kết quả thực hiện đạt 1.90 điểm. Không có sự chênh lệch nhiều về điểm số đánh giá và nhận định về mức độ thực hiện cũng như kết quả thực hiện. Mặc dù học sinh đã sử dụng CNTT vào giải quyết các bài tập nhưng các phương tiện CNTT chưa đa dạng, mức độ thực hiện chưa thường xuyên và kết quả thực hiện mới dừng ở mức trung bình.
Nội dung đánh giá tình hình giáo viên góp ý, chỉnh sửa hoàn thiện bài tập cho học sinh có điểm trung bình tương đối cao. Mức độ thực hiện đạt 2.25 điểm và kết quả thực hiện đạt 2.18 điểm. Phần lớn ý kiến được hỏi cho rằng việc góp ý, chỉnh sửa và hoàn thiện bài tập cho học sinh được thực hiện ở mức ít thường xuyên và thường xuyên, rất ít ý kiến không thực hiện. Kết quả thực hiện của hoạt động này chỉ mới dừng ở mức trung bình. Hầu hết các ý kiến được hỏi đều cho rằng việc góp ý, chỉnh sửa và hoàn thiện bài tập cho học sinh đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân nên hoạt động này vẫn chưa được thực hiện thường xuyên đối với tất cả học sinh và chưa đạt kết quả tốt.
Kết quả đánh giá nội dung học sinh làm bài tập đủ, đúng hướng dẫn của giáo viên có mức điểm trung bình chưa cao. Phần mức độ thực hiện đạt 2.14 điểm, kết quả thực hiện đạt 2.15 điểm. Sự chênh lệch giữa mức độ và kết quả thực hiện không đáng kể. Phần lớn các ý kiến được hỏi đều cho rằng học sinh thực hiện tương đối đầy đủ và thường xuyên các bài tập được giáo viên hướng dẫn, nhưng phần lớn chỉ làm theo hình thức đối phó, chiếu lệ, không đúng với hướng dẫn của giáo viên nên kết quả thực hiện nội dung này chỉ đạt mức trung bình.
Mã số phỏng vấn GV01 cho rằng “Học sinh hiện nay đã biết ứng dụng các thiết bị thông tin vào học tập như, tìm kiếm tài liệu, trao đổi bài học với bạn bè, với các chuyên gia…Tuy nhiên, các em chưa biết cách phân loại tài liệu, khai thác đúng địa chỉ nguồn học liệu nên dẫn đến cách trình bày chưa phù hợp, mất nhiều thời gian, hiệu quả không cao. Điều này cho thấy vai trò của giáo viên trong ứng dụng CNTT chuẩn bị bài của học sinh chưa thật sự rõ ràng. Để đảm bảo học sinh thực hiện đúng các yêu cầu đề nghị ban giám hiệu và các tổ chuyên môn có kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ các em cụ thể rõ ràng hơn”.
Điểm trung bình chung phần mức độ thực hiện là 2.26 điểm, tương ứng với đánh giá mức độ thực hiện ít thường xuyên. Phần kết quả thực hiện đạt trung bình 2.20 điểm tương ứng hiệu quả thực hiện mức trung bình. Từ đó có thể kết luận thực trạng ứng dụng CNTT trong chuẩn bị bài học của học sinh chưa phản ánh hết tầm quan trọng của hoạt động này trong quá trình học và chưa mang lại hiệu quả cao.
Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.706 và 0.910 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 2.6 ở mức khá cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Preason 0.983** chỉ ra rằng có mối tương quan trong đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện với mức liên hệ có độ tin cậy rất cao.
2.3.5. Thực trạng kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong học tập của HS
Bảng 2.9. Thực trạng kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong học tập của HS
Nội dung | Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng |
Kiểm tra hoạt động triển khai kế hoạch ƯDCNTT của GV | 2.09 | 0.689 | 3 | 2.09 | 0.669 | 3 | |
2 | Kiểm tra năng lực sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin | 2.00 | 0.655 | 4 | 1.93 | 0.592 | 5 |
3 | Kiểm tra năng lực khai thác tài nguyên trên mạng Internet | 2.28 | 0.520 | 1 | 2.26 | 0.639 | 1 |
4 | Kiểm tra đánh giá kết quả ƯDCNTT giải quyết các bài tập về nhà | 1.90 | 0.673 | 5 | 1.96 | 0.704 | 4 |
5 | Kiểm tra đánh giá kết quả ƯDCNTT giải quyết các bài tập trên lớp | 2.10 | 0.588 | 2 | 2.11 | 0.550 | 2 |
Trung bình chung | 2.07 | 2.07 | |||||
Đánh giá chung | Ít thường xuyên | Trung bình | |||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) | 0.377 | 0.884 | |||||
Tương quan (Pearson) | 0. 981** |
Nội dung kiểm tra hoạt động triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT của giáo viên chưa được đánh giá cao. Phần mức độ thực hiện và phần kết quả thực hiện đều chỉ nhận được mức điểm trung bình là 2.09. Kết quả này phản ánh mức thực hiện ít thường xuyên và kết quả thực hiện trung bình. Mặc dù hầu hết ý kiến được hỏi đều khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động này